Bí thư Thành ủy Lê Thanh Hải cùng các đồng chí lãnh đạo TPHCM trao đổi với Bộ trưởng Bộ NN-PTNT Cao Đức Phát về vấn đề chống ngập ở TPHCM. |
Ngày 6/3/2008 tại TP.Hồ Chí
Minh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp UBND. TP.Hồ Chí Minh
đã tổ chức Hội thảo Quy hoạch thủy lợi phục vụ việc tìm kiếm các giải pháp
chống ngập lụt cho TP.Hồ Chí Minh.
Tham dự Hội thảo về phía Bộ
Nông nghiệp và PTNT có Bộ trưởng Cao Đức Phát, Thứ trưởng Đào Xuân Học, các
Cục, Vụ chức năng, Văn phòng Bộ, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (đơn vị chủ
trì thực hiện dự án), Tổ nghiên cứu chống ngập của Bộ (theo Quyết định số
3608 QĐ/BNN-KHCN ngày 15/11/2007 của Bộ) do GS. Nguyễn Sinh Huy làm Tổ
trưởng.
Về phía TP.Hồ Chí Minh có Đ/c Lê Thanh Hải, Bí thư Thành uỷ; Đ/c Lê Hoàng Quân, Chủ tịch UBNDTP; Đ/c Phạm Phương Thảo. Chủ tịch HĐNDTP và các Đ/c Phó Chủ tịch, các Sở ban ngành, quận huyện của TP.
Hội thảo đã nghe GS. Nguyễn Sinh Huy, Tổ trưởng Tổ công tác nghiên cứu chống ngập của Bộ, báo cáo kết quả thực hiện Dự án sau 3 tháng triển khai. Hội thảo đã nghe ý kiến thảo luận của các đại biểu.
Phát biểu kết luận Hội thảo, Bộ trưởng Cao Đức Phát đã nhấn mạnh đây là công tác quan trọng, được nhân dân TP.HCM quan tâm. Đề nghị ngay trong năm 2008 phải thực hiện xong hồ sơ kỹ thuật để trình duyệt và triển khai thi công các công trình ngay trong năm 2009, 2010. Bộ trưởng đề nghị lập Ban Chỉ đạo dự án có sự phối hợp giữa thành phố và Bộ để chỉ đạo sát sao dự án. Bí thư Thành uỷ Lê Thanh Hải và Chủ tịch UBNDTP Lê Hoàng Quân đánh giá cao kết qủa thực hiện dự án của Bộ và chỉ đạo một số công việc tiếp theo của TP liên quan tới dự án.
Sau đây là các nội dung chính
của dự án:
I/ Tên dự án: Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng TP.Hồ Chí Minh
II/ Mục tiêu dự án:
+ Đề xuất các biện pháp kiểm
soát lũ, kiểm soát triều nhằm giải quyết bài toán chống úng ngập cho toàn
thành phố trong điều kiện có lũ lớn ở thượng lưu và nước biển dâng trong
tương lai. (Mục tiêu lâu dài).
+ Đề xuất biện pháp kiểm soát triều nhằm hạ thấp mức nước triều, tăng cường
khả năng tiêu thoát của hệ thống công trình thoát nước đô thị ở những vùng
đô thị cũ nằm trên địa hình thấp. (Mục tiêu trước mắt).
+ Định hướng các khung trục tiêu cho khu vực nội thành và vùng ven.
+ Kết hợp vận hành công trình kiểm soát nước với việc cải thiện môi trường
kênh rạch, cải tạo các vùng đất phèn và các mục tiêu thủy lợi khác.
Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát mực nước :
+ Kiểm sóat thủy triều để giữ cho mực nước trên các kênh rạch trong khu vực
không vượt quá mức cho phép, bảo đảm cho khu vực không bị ngập do triều (mùa
khô) và do nước mưa cùng với thủy triều (mùa mưa).
+ Góp phần cải tạo môi trường nước mặt nhờ giải pháp vận hành hệ thống tạo
nên dòng chảy một chiều trong thời gian nhất định, tiếp nước sạch từ sông
Sài Gòn và tiêu thóat về phía Nam, ra sông Soài Rạp.
+ Cải thiện điều kiện giao thông thủy trong vùng và hạn chế sự ảnh hưởng đến
giao thông liên vùng trong đó có các tuyến đường thủy quốc gia.
III/ Các giải pháp kỹ thuật
chủ yếu cho Khu vực hữu sông Sài Gòn- Soài Rạp và sông Vàm Cỏ Đông
Quy hoạch hệ thống công trình cho khu vực hữu sông Sài Gòn- Soài Rạp và
sông Vàm Cỏ Đông tạo thành hệ thống khép kín cho phép kiểm soát sự xâm nhập
của thủy triều và lũ thượng nguồn sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông. Đồng
thời bảo đảm tiêu thoát nước mưa từ hệ thống kênh rạch cấp 2. Hệ thống công
trình bao gồm :
3.1/ Hệ thống đê bao:
Hệ thống đê bao ven theo bờ Hữu sông Sài Gòn (kể từ Bến Súc), sông
Soài Rạp và bờ Tả sông Vàm Cỏ Đông đến tỉnh lộ 824 (Thị trấn Đức Hoà - tỉnh
Long An). Tuyến đê từ Bến Súc đến Vàm Thuật được bố trí theo tuyến đê bao
các Dự án thuỷ lợi bờ Hữu ven sông Sài Gòn, đoạn còn lại bố trí theo các
tuyến đường giao thông hiện hữu ven sông.
3.2/ Hệ thống cống kiểm
soát mực nước:
Hệ thống cống kiểm soát mực nước được bố trí trên tuyến đê bao tại
tất cả các cửa sông rạch đổ ra sông Sài Gòn, Nhà Bè và sông Vàm Cỏ Đông. Các
cống chính gồm 12 cống: Rạch Tra, Vàm Thuật, Bến Nghé, Tân Thuận, Phú Xuân,
Mương Chuối, sông Kinh, sông Kinh Lộ, Kinh Hàng, Thủ Bộ, Bến Lức, Kênh Xáng
Lớn. Các cống hở cho phép thuyền bè lưu thông dễ dàng trong thời gian không
cần kiểm soát mực nước. Cửa cống được điều khiển tự động nhờ hệ thống báo
mực nước và đóng mở bằng thiết bị thủy lực. Hệ thống này cho phép thiết kế
chế độ vận hành cho mỗi cống sao cho đạt được mục đích là kiểm soát nước
triều để chống ngập (cắt đỉnh triều) đồng thời mở tối đa thời gian có thể để
giao thông thủy qua lại.
3.3/ Các kênh trục chính:
+ Nạo vét mở rộng trục kênh Rạch Tra-Thầy Cai – An Hạ - kênh Chợ Đệm
để làm nhiệm vụ tải nước từ vùng trũng thành phố về phía nam.
+ Tuyến Kênh Vàm Thuật – Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên đã được Thành
phố phê duyệt đầu tư giai đọan 1 nhằm khai thông tuyến, cải thiện khả năng
tiêu thóat. Giai đọan sau tuyến kênh này sẽ được đầu tư để mở rộng và xây
dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
+ Nạo vét, mở rộng các tuyến kênh cắt qua đại lộ Nguyễn Văn Linh đảm bảo
chuyển hết nước từ trung tâm thành phố từ tuyến kênh Đôi-kênh Tẻ về phía Nam
ra các cửa cống tiêu và không làm dềnh nước tại khu vực quận 6, quận 8.
3.4/ Các hồ điều tiết:
Bao gồm các kênh rạch ở phía Nam Sài Gòn và một số khu vực đất trũng
không nên san lấp để có đủ dung tích dự phòng chứa lượng nước mưa rút ra từ
trung tâm thành phố (không tháo ra sông được trong thời gian triều cường).
3.5/ Các thông số kỹ
thuật chủ yếu của phương án chọn:
a/ Cấp công trình : cấp đặc biệt
b/Tần suất thiết kế: Tần suất lũ thiết kế (cho đô thị lớn ở hạ lưu) P
= 0,5%; tần suất mực nước triều thiết kế chọn ứng với tổ hợp bất lợi : lũ
năm 2000 và trường hợp mực nước biển dâng 0,70m.
c/ Quy mô hạng mục công trình chọn:
+ Các cống chính:
1) Cống (Âu thuyền) Rạch Tra
2) Cống Vàm Thuật
3) Cống Bến Nghé
4) Cống (Âu thuyền) Tân Thuận
5) Cống Phú Xuân
6) Cống (Âu thuyền) Mương Chuối
7) Cống Sông Kinh
8) Cống Kinh Lộ (rạch Giồng)
9) Cống Kênh Hàng
10) Cống (Âu thuyền) Thủ Bộ
11) Cống (Âu thuyền) Bến Lức
12) Cống kênh Xáng Lớn
+ Quy mô hệ thống đê bao:
STT | Đoạn ( từ…đến ) | Chiều dài ( km ) |
Ghi
chú |
1 | Bến Súc –Vàm Thuật | 64,964 | Ven sông Sài Gòn |
2 | Cống Vàm Thuật – Phú Xuân | 18,046 | Ven sông Sài Gòn |
3 | Phú Xuân – Kinh Lộ | 15,038 | Ven sông Nhà Bè |
4 | Kinh Lộ - Cảng Tân Tập | 8,589 | Ven sông Sài Gòn |
5 | Cảng Tân Tập – TL 824 ( TT Đức Hòa ) | 57,640 | Ven sông Vàm Cỏ Đông |
Tổng cộng | 164,277 |
+ Quy mô hệ thống kênh trục chính:
* Trục thoát nước nội thành (tổng cộng 30 km)
1) Rạch Thủ Đào
2) Rạch Bà Lớn
3) Rạch Lung Mân
4) Rạch Xóm Củi
5) Rạch Ông Bé
6) Rạch Thầy Tiêu
* Trục thoát nước Bắc Nam (tổng cộng 81km)
1) Sông Cần Giuộc
2) Rạch Vàm Thuật – Tham Lương – Bến
Cát - Rạch Nước Lên
3) Rạch Tra - Kênh Xáng- An Hạ -Kênh
Xáng Lớn
3.6/ Tổng mức đầu tư và
trình tự thực hiện:
Giai đoạn 1:
+ Xây dựng 6 cống lớn tại các vị trí: Phú Xuân, Mương Chuối,
sông Kinh, Kinh Lộ, Kinh Hàng, Thủ Bộ và các cống nhỏ tại các rạch khác; xây
dựng tuyến đê bao nối các cống (tận dụng đường giao thông có sẵn).
+ Nạo vét các kênh trục thoát nước trung tâm Sài Gòn về phía
Nam.
Ước tính tổng mức đầu tư cho giai đoạn 1: 4000 tỷ đồng
Giai đoạn 2:
+ Xây dựng các 2 cống lớn tại Rạch Tra, Vàm Thuật và các cống
nhỏ tại các rạch khác nối liền các tiểu dự án hệ thống thủy lợi bờ hữu sông
Sài Gòn.
+ Nạo vét tuyến trục Bắc-Nam (Rạch Tra - An Hạ - Nam Sài Gòn;
Vàm Thuật -Tham Lương – Bến Cát - Rạch Nước Lên).
Ước tính tổng mức đầu tư cho giai đoạn 2: 2000 tỷ đồng.
Giai đoạn 3:
+ Xây dựng 4 cống tại Bến Nghé, Tân Thuận, Bến Lức, kênh Xáng
Lớn, mở thông cống An Hạ hiện hữu.
+ Xây dựng hòan chỉnh tuyến đê bao.
Ước tính tổng mức đầu tư cho giai đoạn 3: 1200 tỷ đồng.
Ước tính tổng mức đầu tư cho cả 3 giai đoạn : 7200 tỷ đồng.
IV/ Giải pháp kiểm soát
ngập nước cho vùng ngã ba sông Đồng Nai-Sài Gòn:
4.1. Đê bao:
+ Đê bao ven sông Sài Gòn (bờ tả từ rạch Ông Dầu đến
rạch Vĩnh Bình – kết hợp đường giao thông: Tổng chiều dài 6.000 m; cao trình
đê: 2.8 m; chiều rộng đê: 8.5 m.
+ Đê bao ven sông Đồng Nai, kết hợp với giao thông từ Long
Phước, Long Trường, Trường Thạnh đến Phú Hữu: Tổng chiều dài 13.500 m; cao
trình đê: 3.0 – 3.2 m; chiều rộng đê: 12 m.
4.2. Cống kiểm soát nước:
Xây dựng 8 cống kiểm soát ở các cửa rạch lớn:
1. Cống Kỳ Hà
2. Cống Giồng Ông Tố
3. Cống Rạch Chiếc
4. Cống R.Gò Dưa
5. Cống R.Ông Dậu
6. Cống R.Cầu Đập
7. Cống R.Bà Cua
8. Cống R.Ông Nhiêu
4.3. Cải tạo kênh rạch:
+ Hoàn thành hệ thống rạch Gò Dưa;
+ Nạo vét 42 tuyến sông rạch thoát nước và phục vụ giao thông thủy:
Tổng chiều dài 125.000 m;
Chiều rộng trung bình: 6 – 15 m;
Chiều sâu trung bình: - 2.0 ÷ - 4.0 m.
4.4. Ước toán đầu tư:
2430 tỷ dồng, trong đó:
Cống 1000 tỷ đồng
Đê bao ven sông 90 tỷ đồng
Nạo vét cải tạo kênh rạch 1340 tỷ đồng
V/ Dự kiến hiệu quả đầu tư:
+ Sau khi hòan thành giai đoạn 1, hệ thống có thể làm giảm mực nước cao
nhất trên các kênh rạch trong khu vực dưới cao độ +1,00m, đảm bảo khu trung
tâm và Nam thành phố không còn bị ngập do thủy triều khi triều cường vào mùa
khô và do triều cùng với mưa vào mùa mưa.
+ Sau khi hoàn thành giai đọan 2, hệ thống sẽ làm giảm mực nước cao nhất
vùng trũng dọc theo trục kênh Rạch Tra - Thầy Cai - An Hạ và Tham Lương –
Bến Cát đồng thời có thể vận hành tạo dòng chảy một chiều, cải thiện môi
trường nước mặt khu vực.
+ Sau khi hoàn thành giai đọan 3, Hệ thống khép kín đảm bảo kiểm sóat tuyệt
đối mực nước trên kênh rạch trong khu vực, ngăn chặn ảnh hưởng của hiện
tượng nước biển dâng đối với khu vực dự án.
Sẵn sàng kết nối với các hệ thống lân cận trong chương trình thích nghi với
biến đổi khí hậu.
PHÒNG KẾ HOẠCH- VIỆN KHTLMN