ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
1. Giới thiệu chung:
- Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam đào tạo sau đại học từ năm 1997 đến nay.
* Nhiệm vụ đào tạo: Đào tạo tiến sĩ theo 4 chuyên ngành:
Kỹ thuật xây dựng công trình thủy Mã số: 9 58 02 02
Kỹ thuật tài nguyên nước Mã số: 9 58 02 12
Môi trường đất và nước Mã số: 9 44 03 03
Địa kỹ thuật xây dựng Mã số: 9 58 02 11
* Hình thức đào tạo
- 4 năm cho NCS đã tốt nghiệp cao học
- Không tập trung 5 năm cho NCS đã tốt nghiệp Đại học
* Hình thức thi tuyển: Theo quy chế đào tạo trình độ tiến sỹ của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam
- Gửi thông báo tuyển sinh đến các cơ quan liên quan đến ngành học
- Đăng thông báo tuyển sinh trên Website của Viện
* Lãnh đạo Viện phụ trách đào tạo
- PGS.TS. Nguyễn Nghĩa Hùng - Phó Viện trưởng
+ Email: hungsiwrr@gmail.com
+ Số điện thoại: 0988 485 575
* Phòng quản lý đào tạo - Phòng Tổ chức- Hành chính
Địa chỉ liên hệ: Viện Khoa học Thuỷ Lợi miền Nam
658 Võ Văn Kiệt, phường 1, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 028. 3923 3228
2. Một số văn bản quan trọng liên quan đến đào tạo trình độ tiến sỹ
+ Quy chế đào tạo sau đại học (ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo;
+ Quy chế đào tạo trình độ tiến sỹ ban hành kèm theo Quyết định số 842/QĐ-VKHTLVN ngày 29/6/2012 của Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam).
+ Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04/4/2017 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc Ban hành quy chế tuyển sinh & đào tạo trình độ tiến sĩ;
3. Quản lý nghiên cứu sinh
- Các NCS được phân về sinh hoạt các bộ môn có liên quan đến chuyên ngành
- Chế độ kiểm tra tiến độ nghiên cứu, học tập theo định kỳ 6 tháng/ lần
4. Một số chính sách, chế độ với NCS
- Được tạo điều kiện phòng thí nghiệm, trang thiết bị để thực hiện luận án
- Đề nghị cơ quan chủ quản NCS tạo điều kiện về thời gian.
- Hưởng những chính sách, chế độ của NCS theo quy định của Bộ GD&ĐT.
5. Cán bộ hướng dẫn
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy thường xuyên tại cơ sở
- Danh sách thầy hướng dẫn (Xem Bảng 1)
- Phối hợp với các đơn vị khác: Nghiên cứu sinh có thể đề nghị giáo viên hướng dẫn từ các cơ sở đào tạo khác và trình cơ sở đào tạo phê duyệt
Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04/4/2017 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ.
Quyết định số 842/QĐ-VKHTLVN ngày 29/6/2012 của Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam về việc ban hành quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ.
Quyết định số 1775/QĐ-VKHTLVN ngày 31/12/2014 của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam về việc ban hành chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
* GIỚI THIỆU
- Căn cứ quyết định số 773/TTg ngày 21 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo trên Đại học cho Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam và quyết định số 6017/GD-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chuyên ngành đào tạo nghiên cứu sinh cho Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam. Từ năm 1997 đến nay Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đã thực hiện tốt và nghiêm túc nhiệm vụ được giao theo đúng quy chế đào tạo sau Đại học của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
- Về công tác đào tạo Viện đã tuyển sinh được 24 khoá (1997-2020) với tổng cộng 57 nghiên cứu sinh. Đến nay có 34 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án và được cấp bằng tiến sĩ kỹ thuật.
Các chuyên ngành đào tạo:
Từ 30/10/2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyết định số 4714/QĐ-BGD&ĐT về việc chuyển đổi tên các chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ sang các chuyên ngành thuộc danh mục ban hành của Bộ Giáo dục và đào tạo. Hiện nay Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam có 04 chuyên ngành đào tạo sau:
Kỹ thuật xây dựng công trình thủy Mã số: 9 58 02 02
Kỹ thuật tài nguyên nước Mã số: 9 58 02 12
Môi trường đất và nước Mã số: 9 44 03 03
Địa kỹ thuật xây dựng Mã số: 9 58 02 11
Chương trình đào tạo
Thời gian học tập của NCS: Thời gian học tập, nghiên cứu của NCS 04 năm tính từ ngày Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam ký quyết định công nhận là NCS đến ngày bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Cơ sở tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam.
a- Nghiên cứu sinh là Thạc sĩ (Thời gian đào tạo 04 năm)
Năm thứ nhất:
- Nghiên cứu sinh tự nghiên cứu và viết tổng quan về đề tài nghiên cứu qua đó xây dựng đề cương chi tiết về luận án tiến sĩ và kế hoạch thực hiện từng phần của đề cương (các tài liệu cần thu thập, các môn và chuyên đề cần học và thực hiện, các thí nghiệm cần làm…).
- NCS học các học phần bổ sung chương trình đào tạo tiến sĩ (02 môn học bắt buộc và 02 môn học tự chọn với khối lượng: 08 tín chỉ)
- NCS báo cáo về kết quả học tập, nghiên cứu và kế hoạch sẽ thực hiện tại Hội đồng các thầy hướng dẫn của Viện trong định kì 6 tháng/ lần.
Sản phẩm: Báo cáo kết quả, học tập, nghiên cứu và kế hoạch sẽ thực hiện; Bài tiểu luận các môn học của học phần bổ sung.
Năm thứ hai:
- Thu thập tài liệu, làm thí nghiệm, tự nghiên cứu và viết các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan
. Báo cáo các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan trước tội đồng tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ.
- NCS báo cáo về kết quả học tập, nghiên cứu và kế hoạch sẽ thực hiện tại Hội đồng các thầy hướng dẫn của Viện trong định kì 6 tháng/ lần.
- Sản phẩm: Báo cáo kết quả, học tập, nghiên cứu và kế hoạch sẽ thực hiện; Các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan.
Năm thứ ba:
- Viết báo, viết luận án (bản thảo) và báo cáo kết quả trong các đợt kiểm tra định kỳ 6 tháng/ lần
- Báo cáo kết quả của luận án trước Hội đồng khoa học của Viện.
- Bảo vệ luận án tại Hội đồng đánh giá luận án ở cấp cơ sở
Năm thứ tư:
- Bảo vệ luận án tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện.
b- Nghiên cứu sinh là kỹ sư (thời gian đào tạo 05 năm)
- Hai năm đầu học chương trình Cao học của ngành tương ứng (không phải làm luận văn thạc sĩ)
- 3 năm sau tương tự như chương trình đào tạo NCS là thạc sĩ.