công nghệ thủy lợi
phục vụ
phát triển bền vững

Dự báo độ mặn nền trên các sông
rạch mùa khô năm 2007 Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
Dự báo độ mặn nền trên hệ thống
sông rạch chủ yếu vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long từ tháng 1 đến tháng 6
năm 2007 sử dụng phần mềm HydroGis. Chương trình dự báo dựa trên 6 yếu tố: địa
hình sông kênh và các ô đồng vùng hạ lưu sông Mêkong, nền khí hậu-thủy văn lưu
vực sông Mêkong, nền khí hậu hải văn vùng biển Đông và biển Tây Nam Bộ, dao động
triều tại các cửa sông Nam Bộ, quy luật vận hành của các công trình thủy lợi
điều khiển dòng chảy, quá trình tích và thoát nước ngọt của mùa lũ năm trước đó
tại Biển Hồ, các vùng trũng như: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Tây sông
Hậu và các khu trũng thuộc lãnh thổ Campuchia nằm dọc sông Mêkong và sông
Bassac.
Năm 2007, năm điển hình về hạn hán
và mặn xâm nhập sớm, vào sâu trên hệ thống kênh rạch nội vùng. Tài liệu dự báo
được phát báo tới các địa phương, giúp cho việc lập kế hoạch sản xuất nông
nghiệp, thủy sản và giải pháp về nước sinh hoạt trong mùa kiệt năm 2007 ở vùng
ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.
Nhu cầu thực tế về dự báo độ mặn mùa khô vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) trung và dài hạn rất lớn và ngày càng trở nên cấp bách. Tuy nhiên, hiện
nay dự báo xâm nhập mặn trung và dài hạn cho các sông rạch ĐBSCL phụ thuộc vào
chất lượng dự báo thời tiết trung và dài hạn và sự thay đổi chế độ vận hành các
công trình ngăn mặn không thể cập nhật chính xác cho khoảng thời gian dài trong
tương lai. Do đó, chúng tôi đặt vấn đề dự báo độ mặn nền cho mùa khô vùng ven
biển, tức là chưa tính đến sự biến thiên độ mặn do thời tiết biến động và các
thay đổi trong vận hành các công trình thủy lợi trong thời gian tới.
I. Trình tự thực hiện
a. Các ý tưởng xuất phát
Giá trị độ mặn tại mỗi điểm trong mạng sông rạch ĐBSCL vào thời điểm cụ
thể được tách ra hai thành phần: độ mặn nền So(x,y,t) và độ mặn biến động
S’(x,y,t), trong đó: x, y là tọa độ tâm mặt cắt sông - kênh và t là thời gian.
Độ mặn nền So vào các tháng mùa
khô phụ thuộc 6 yếu tố chính là:
1. Địa hình sông, kênh và các ô đồng vùng hạ lưu sông Mêkong;
2. Nền khí hậu - thủy văn lưu vực sông Mêkong;
3. Nền khí hậu - hải văn vùng biển Đông và Tây Nam Bộ;
4. Dao động triều tại các cửa sông Nam Bộ;
5. Quy trình vận hành của các công trình thủy lợi điều khiển dòng chảy;
6. Quy luật tích và thoát nước ngọt của mùa lũ năm trước đó tại Biển Hồ, các
vùng trũng như: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Tây
Sông Hậu và các khu trũng khác
thuộc lãnh thổ Cam Pu Chia nằm dọc sông Mekong và sông Bassac.
Như vậy độ mặn nền mỗi năm mỗi khác vì: (1) Thủy triều giữa hai năm liên tiếp
không giống nhau; (2) lượng nước ngọt trữ trong Biển Hồ và các vùng trũng mỗi
năm mỗi khác. Đó là chưa kể sự thay đổi hàng năm trong kết cấu hạ tầng, sông
rạch, cầu, cống, chế độ vận hành các công trình thủy lợi... Hơn thế độ mặn nền
biến động theo thời gian tùy vào pha triều thiên văn và quy mô tương tác giữa
nước sông và nước biển (khác với khái niệm độ mặn chế độ).
Độ mặn biến động S’, ngoài 6 yếu
tố nêu trên, còn phụ thuộc vào các quá trình thuộc 2 loại tác động đặc biệt quan
trọng khác là: (1) Sự thay đổi thời tiết (so với chế độ trung bình) theo thời
gian và không gian (chưa thể làm dự báo trung và dài hạn cho các biến động này);
(2) Sự thay đổi trong quá trình vận hành và cấu trúc hệ thống các công trình
thủy lợi (so với các quy luật và cấu trúc hệ thống đã có khi làm dự báo). Đối
với ĐBSCL, S’ là một đại lượng biến thiên mạnh theo không gian và thời gian,
nhất là khi có gió chướng mạnh, khô hạn kéo dài và khi các cống ngăn mặn mở cho
nước chảy 2 chiều (để lấy nước nuôi tôm chẳng hạn).
Để lập dự báo độ mặn nền cho vùng ven biển ĐBSCL, thứ tự các công tác cần thực
hiện là: (1) Chọn công cụ trợ giúp dự báo; (2) Thiết lập cơ sở dữ liệu nhập; (3)
Kiểm định độ tin cậy của công cụ dự báo và bộ dữ liệu nhập; (4) Thiết lập điều
kiện đầu và điều kiện biên để chạy bài toán dự báo; (5) Đóng gói sản phẩm để
chuyển đến người dùng.
|
b. Công cụ lập dự báo
Diễn biến độ mặn nền trong sông, kênh rạch ven biển ĐBSCL rất phức tạp,
không thể dùng các biện pháp thủ công hay các công cụ thô sơ để lập dự báo độ
mặn nền tại đây. Chúng tôi thấy mô hình thủy lực nằm trong lõi phần mềm thủy lực
HydroGis thỏa mãn được yêu cầu này vì bên trong nó đã cài sẵn hệ thống dự báo
mực nước triều cho thời điểm bất kỳ trên các cửa sông và kênh khu vực Nam Bộ.
Sơ đồ khối của quy trình này trên phần mềm HydroGis như hình bên:
II. Kết quả dự báo độ mặn nền mùa khô năm 2007 vùng ven biển ĐBSCL (từ tháng
I đến tháng VI)
Sau khi chạy mô hình thủy lực HydroGis để lập dự báo mặn năm 2007 vùng ven
biển ĐBSCLvới các dữ liệu nhập nêu trên, chúng tôi xây dựng dự báo độ mặn nền
cho các tháng I - VI (tháng VI là tháng chuyển tiếp sang mùa lũ) theo các cửa
sông chính ở ĐBSCL như sau:
1. Dọc sông Cửa Tiểu:
kết quả dự báo độ mặn nền dọc sông cửa Tiểu trình bày ở bảng 1. Độ mặn 10 g/l
trong tháng IV và tháng V có thể xâm nhập đến vị trí cách cửa sông Cửa Tiểu từ
30 - 35 km. Độ mặn 4 g/l có thể xâm nhập sâu đến 40-45 km. Độ mặn 1 g/l xâm nhập
sâu hơn, có thể quá 60km tính từ cửa sông.
2. Dọc sông Cửa Đại: kết quả dự báo độ mặn nền dọc sông Cửa Đại trình bày ở bảng 2. Độ mặn 10 g/l có thể xâm nhập tới vị trí cách cửa sông từ 33-35 km. Độ mặn 4 g/l có thể xâm nhập sâu gần 50km. Mặn 1 g/l xâm nhập sâu quá 50km, có thể lên đến 70 - 80km kể từ cửa sông. Như vậy, số liệu tính toán dự báo mặn năm 2007 cho thấy xâm nhập mặn trên sông Cửa Đại trong mùa khô năm 2007 sẽ mạnh hơn so với trung bình nhiều năm.
Bảng 1: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Cửa Tiểu tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
33.5 |
25.8 |
34.3 |
30.5 |
34.3 |
30.5 |
34.3 |
30.3 |
33.9 |
30.8 |
32.3 |
23.9 |
10 |
31.9 |
14.9 |
31.7 |
20.4 |
30.3 |
20.7 |
32.1 |
21.5 |
31.6 |
20.4 |
31.1 |
13.7 |
20 |
23.7 |
5.1 |
21.3 |
8.4 |
18.6 |
9.2 |
21.9 |
9.8 |
23.3 |
8.2 |
19.5 |
4.4 |
30 |
9.4 |
1.4 |
8.7 |
3.6 |
9.1 |
4.9 |
10.8 |
5.1 |
10.7 |
3.3 |
6.2 |
0.9 |
40 |
2.3 |
0.3 |
4.4 |
1.3 |
4.7 |
2.2 |
4.7 |
2.3 |
4.0 |
1.3 |
1.6 |
0.2 |
50 |
0.4 |
0.1 |
1.1 |
0.2 |
1.4 |
0.6 |
1.6 |
0.7 |
1.4 |
0.4 |
0.4 |
0.1 |
60 |
0.2 |
0.1 |
0.6 |
0.1 |
1.0 |
0.2 |
1.0 |
0.2 |
1.2 |
0.2 |
0.2 |
0.0 |
70 |
0.1 |
0.0 |
0.2 |
0.1 |
0.6 |
0.0 |
1.0 |
0.2 |
0.8 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
Bảng 2: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Cửa Đại tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
33.5 |
26.8 |
34.3 |
30.7 |
34.3 |
30.1 |
34.3 |
30.3 |
33.9 |
31.3 |
32.3 |
24.4 |
10 |
31.9 |
17.5 |
31.8 |
24.8 |
31.8 |
26.2 |
30.6 |
25.6 |
31.8 |
22.9 |
31.6 |
15.5 |
20 |
23.0 |
6.1 |
26.0 |
12.4 |
23.9 |
14.4 |
24.1 |
14.0 |
25.5 |
10.4 |
22.7 |
4.9 |
30 |
8.5 |
1.5 |
12.8 |
4.7 |
12.0 |
6.4 |
11.9 |
604 |
11.9 |
3.9 |
7.7 |
1.1 |
40 |
2.5 |
0.3 |
4.8 |
1.4 |
5.0 |
2.3 |
5.0 |
2.4 |
4.3 |
1.4 |
1.8 |
0.2 |
50 |
0.4 |
0.0 |
0.9 |
0.2 |
1.2 |
0.5 |
1.5 |
0.6 |
1.2 |
0.4 |
0.3 |
0.0 |
60 |
0.1 |
0.0 |
0.4 |
0.0 |
1.0 |
0.2 |
1.2 |
0.2 |
1.2 |
0.2 |
0.1 |
0.0 |
70 |
0.0 |
0.0 |
0.1 |
0.0 |
0.8 |
0.0 |
1.2 |
0.2 |
1.1 |
0.2 |
0.0 |
0.0 |
3. Dọc sông Hàm Luông: số liệu độ mặn nền dự báo dọc sông Hàm
Luông trình bày ở bảng 3. Trên sông Hàm Luông có độ mặn nền 10 g/l trong tháng
IV và tháng V có thể xâm nhập đến vị trí cách cửa sông Hàm Luông khoảng 30- 35
km. Độ mặn 4 g/l có thể xâm nhập sâu đến 42-45 km kể từ cửa sông. Độ mặn 1 g/l
có thể xâm nhập sâu 75- 80 km trên sông Hàm Luông. Số liệu tính toán dự báo mặn
nền trên sông Hàm Luông trong mùa khô năm 2007 lớn hơn năm 2006 và quá trình xâm
nhập mặn trong mùa khô năm 2007 sẽ mạnh hơn trung bình nhiều năm.
Bảng 3: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Hàm Luông tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
33.5 |
28.1 |
34.3 |
30.3 |
34.3 |
32.3 |
34.3 |
31.7 |
33.9 |
32.1 |
32.3 |
25.4 |
10 |
31.5 |
18.9 |
30.9 |
23.4 |
30.5 |
23.2 |
30.5 |
23.0 |
30.1 |
21.8 |
30.8 |
15.7 |
20 |
24.3 |
8.7 |
22.9 |
10.9 |
21.4 |
10.5 |
24.6 |
10.4 |
26.1 |
9.1 |
22.6 |
5.4 |
30 |
9.6 |
2.9 |
9.3 |
4.3 |
9.4 |
4.4 |
11.0 |
4.2 |
11.1 |
3.3 |
7.1 |
1.3 |
40 |
4.4 |
1.0 |
4.2 |
1.8 |
5.1 |
2.1 |
5.9 |
1.9 |
6.0 |
1.4 |
2.9 |
0.4 |
50 |
1.3 |
0.2 |
1.7 |
0.6 |
2.5 |
0.9 |
2.7 |
0.9 |
2.5 |
0.6 |
0.9 |
0.1 |
60 |
0.6 |
0.1 |
1.2 |
0.2 |
1.5 |
0.4 |
1.6 |
0.4 |
1.0 |
0.3 |
0.2 |
0.0 |
70 |
0.1 |
0.1 |
0.8 |
0.1 |
1.2 |
0.2 |
1.2 |
0.1 |
0.8 |
0.1 |
0.0 |
0.0 |
4. Dọc sông Cổ Chiên: số liệu độ mặn nền dự báo dọc sông Cổ Chiên
trình bày ở bảng 4. Trên sông Cổ Chiên có độ mặn nền 10 g/l trong tháng IV và
tháng V có thể xâm nhập đến vị trí cách cửa sông Cổ Chiên hơn 50 km. Độ mặn 4
g/l có thể xâm nhập sâu đến 60 - 65 km kể từ cửa sông. Độ mặn 1 g/l có thể xâm
nhập sâu 80-82 km trên sông Cổ Chiên. Tháng V có độ mặn nền cao nhất. Số liệu
tính toán dự báo mặn nền trên sông Cổ Chiên trong mùa khô năm 2007 lớn hơn năm
2006 và quá trình xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2007 sẽ mạnh hơn trung bình
nhiều năm.
Bảng 4: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Cổ Chiên tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
32.8 |
26.5 |
33.7 |
30.6 |
33.7 |
30.1 |
33.7 |
30.7 |
33.2 |
31.7 |
31.7 |
24.7 |
10 |
25.8 |
14.3 |
29.0 |
21.1 |
30.1 |
22.6 |
29.5 |
23.7 |
30.7 |
21.8 |
26.6 |
13.4 |
20 |
14.4 |
6.1 |
17.8 |
10.4 |
20.4 |
13.9 |
22.1 |
16.3 |
23.3 |
14.3 |
17.6 |
5.3 |
30 |
7.5 |
2.3 |
12.2 |
5.7 |
15.5 |
9.6 |
17.9 |
12.1 |
18.1 |
9.6 |
9.7 |
1.9 |
40 |
3.5 |
0.6 |
7.1 |
2.6 |
11.4 |
5.5 |
15.4 |
7.7 |
15.9 |
5.6 |
4.9 |
0.5 |
50 |
1.1 |
0.1 |
3.6 |
1.1 |
6.2 |
2.8 |
10.1 |
4.2 |
10.4 |
2.8 |
1.9 |
0.2 |
60 |
0.6 |
0.0 |
2.1 |
0.5 |
4.1 |
1.6 |
5.2 |
3.1 |
6.4 |
2.0 |
1.1 |
0.0 |
70 |
0.2 |
0.0 |
1.0 |
0.2 |
2.0 |
0.6 |
4.6 |
2.0 |
3.5 |
1.1 |
0.4 |
0.0 |
5. Dọc sông Cung Hầu: số liệu độ mặn nền dự báo dọc sông Cung Hầu
trình bày ở bảng 5. Trên sông Cung Hầu có độ mặn nền 10 g/l trong tháng IV và
tháng V có thể xâm nhập đến vị trí cách cửa sông Cung Hầu khoảng 45- 48 km. Độ
mặn 4 g/l có thể xâm nhập sâu đến 60 - 65 km kể từ cửa sông. Độ mặn 1 g/l có thể
xâm nhập sâu 80-82 km trên sông Cung Hầu. Tháng V có độ mặn nền cao nhất năm
2007. Số liệu tính toán dự báo mặn nền trên sông Cung Hầu trong mùa khô năm 2007
lớn hơn năm 2006 và quá trình xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2007 sẽ mạnh hơn
trung bình nhiều năm.
Bảng 5: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Cung hầu tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
32.1 |
29.4 |
33.3 |
31.8 |
34.0 |
32.8 |
34.0 |
33.5 |
34.0 |
31.0 |
26.7 |
20.1 |
10 |
28.4 |
21.7 |
31.5 |
25.6 |
31.5 |
28.3 |
30.5 |
29.8 |
31.8 |
26.2 |
23.3 |
13.1 |
20 |
20.7 |
8.3 |
22.9 |
13.1 |
25.7 |
17.4 |
28.2 |
19.2 |
27.5 |
16.2 |
15.5 |
4.5 |
30 |
8.1 |
2.2 |
12.5 |
5.4 |
16.2 |
9.2 |
20.3 |
11.8 |
20.3 |
9.1 |
8.7 |
1.5 |
40 |
2.9 |
0.4 |
6.5 |
2.1 |
10.0 |
5.0 |
14.4 |
7.0 |
15.1 |
5.2 |
4.1 |
0.4 |
50 |
0.8 |
0.1 |
3.0 |
1.0 |
5.3 |
2.5 |
8.9 |
4.0 |
9.1 |
2.7 |
1.4 |
0.2 |
60 |
0.2 |
0.1 |
1.6 |
0.4 |
5.0 |
2.0 |
5.2 |
2.6 |
6.2 |
1.3 |
0.4 |
0.1 |
70 |
0.2 |
0.1 |
0.4 |
0.2 |
0.1 |
0.6 |
3.7 |
1.2 |
3.5 |
1.0 |
0.2 |
0.0 |
6. Dọc sông Định An: số liệu độ mặn nền dự báo dọc sông Định An
trình bày ở bảng 6. Trên sông Định An có độ mặn nền 10 g/l trong tháng IV và
tháng V có thể xâm nhập đến vị trí cách cửa sông Định An đến 30km. Độ mặn 4 g/l
có thể xâm nhập sâu đến 40- 45 km kể từ cửa sông. Độ mặn 1 g/l có thể xâm nhập
sâu qua 50km trên sông Định An. Tháng V có độ mặn nền cao nhất năm 2007. Số liệu
tính toán dự báo mặn nền trên sông Định An trong mùa khô năm 2007 lớn hơn năm
2006 và quá trình xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2007 sẽ mạnh hơn trung bình
nhiều năm.
Bảng 6: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Định An tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
32.4 |
26.9 |
33.6 |
30.6 |
34.3 |
31.6 |
34.3 |
32.1 |
34.3 |
28.6 |
26.9 |
18.4 |
10 |
27.6 |
11.8 |
30.4 |
15.8 |
31.2 |
17.0 |
31.8 |
18.1 |
31.3 |
15.3 |
22.3 |
8.3 |
20 |
13.2 |
2.7 |
12.7 |
4.8 |
13.7 |
5.6 |
17.9 |
6.2 |
19.5 |
4.9 |
11.9 |
1.9 |
30 |
3.7 |
0.5 |
5.5 |
1.3 |
5.0 |
1.9 |
7.7 |
2.4 |
9.0 |
1.5 |
4.2 |
0.4 |
40 |
1.0 |
0.1 |
1.7 |
0.3 |
2.3 |
0.6 |
3.8 |
0.8 |
3.5 |
0.5 |
1.2 |
0.1 |
50 |
0.2 |
0.0 |
0.4 |
0.1 |
0.7 |
0.2 |
1.4 |
0.3 |
1.1 |
0.1 |
0.2 |
0.0 |
60 |
0.1 |
0.0 |
0.1 |
0.0 |
0.2 |
0.1 |
1.0 |
0.1 |
0.6 |
0.1 |
0.0 |
0.0 |
70 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
0.1 |
0.0 |
0.6 |
0.0 |
0.2 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
7. Dọc sông Trần Đề: số liệu độ mặn nền dự báo dọc sông Trần Đề
trình bày ở bảng 7. Trên sông Trần Đề độ mặn nền 10 g/l trong tháng IV và tháng
V có thể xâm nhập đến vị trí cách cửa sông Trần Đề khoảng 30-35 km. Độ mặn 4 g/l
có thể xâm nhập sâu khoảng 50 km kể từ cửa sông. Độ mặn 1 g/l có thể xâm nhập
sâu 50-58 km trên sông Trần Đề. Tháng IV có độ mặn nền cao nhất năm 2007. Số
liệu tính toán dự báo mặn nền trên sông Trần Đề trong mùa khô năm 2007 lớn hơn
năm 2006 và quá trình xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2007 sẽ lớn hơn trung bình
nhiều năm.
Bảng 7: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Trần Đề tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
32.1 |
24.4 |
33.6 |
31.1 |
34.0 |
32.0 |
34.0 |
32.7 |
34.0 |
28.8 |
26.6 |
21.1 |
10 |
26.8 |
12.6 |
30.8 |
18.7 |
20.5 |
21.0 |
32.1 |
21.9 |
31.8 |
18.9 |
22.9 |
10.1 |
20 |
17.1 |
3.8 |
18.4 |
7.6 |
19.0 |
9.2 |
22.4 |
10.1 |
23.0 |
8.0 |
15.8 |
3.6 |
30 |
4.3 |
0.4 |
5.6 |
1.5 |
7.1 |
2.0 |
10.0 |
2.4 |
10.2 |
1.8 |
4.6 |
0.4 |
40 |
0.8 |
0.1 |
1.4 |
0.2 |
1.9 |
0.5 |
3.3 |
0.6 |
2.9 |
0.3 |
1.0 |
0.1 |
50 |
0.1 |
0.0 |
0.3 |
0.1 |
0.6 |
0.2 |
1.3 |
0.3 |
1.0 |
0.1 |
0.2 |
0.0 |
60 |
0.1 |
0.0 |
0.1 |
0.0 |
0.2 |
0.1 |
0.8 |
0.1 |
0.4 |
0.1 |
0.1 |
0.0 |
70 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
0.1 |
0.1 |
0.5 |
0.1 |
0.2 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
8. Dọc sông Ông Đốc: số liệu độ mặn nền dự báo dọc sông Ông Đốc
trình bày ở bảng 8. Trên sông Ông Đốc độ mặn nền 10 g/l trong tháng IV có thể
xâm nhập sâu khoảng 28 km kể từ cửa sông; Độ mặn 1 g/l có thể xâm nhập sâu 45-50
km trên sông Ông Đốc. Tháng V có độ mặn nền cao nhất trong năm 2007.
9. Dọc sông Cái Lớn:
số liệu độ mặn nền dự báo dọc sông Cái Lớn trình bày ở bảng 9. Trên sông Cái Lớn
độ mặn nền 10 g/l trong tháng IV có thể xâm nhập sâu khoảng 30 km kể từ cửa
sông. Độ mặn 1 g/l có thể xâm nhập sâu 53-55 km trên sông Cái Lớn. Tháng IV có
độ mặn nền cao nhất trong năm 2007.
Bảng 8: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Ông Đốc tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
32.1 |
26.6 |
33.4 |
30.3 |
34.0 |
31.3 |
34.0 |
31.8 |
34.0 |
28.4 |
26.7 |
18.2 |
10 |
27.4 |
11.7 |
30.1 |
15.6 |
30.9 |
16.9 |
31.5 |
17.9 |
31.0 |
15.2 |
22.1 |
8.2 |
20 |
13.0 |
2.7 |
12.6 |
4.8 |
13.6 |
5.5 |
17.7 |
6.1 |
19.3 |
4.9 |
11.8 |
1.9 |
30 |
3.7 |
0.5 |
5.4 |
1.3 |
5.0 |
1.9 |
7.6 |
2.3 |
8.9 |
1.5 |
4.1 |
0.4 |
40 |
1.8 |
0.2 |
2.9 |
0.6 |
3.4 |
1.0 |
5.4 |
1.4 |
5.4 |
0.8 |
2.0 |
0.2 |
50 |
1.0 |
0.1 |
1.7 |
0.3 |
2.3 |
0.6 |
3.8 |
0.8 |
3.5 |
0.5 |
1.2 |
0.1 |
60 |
0.6 |
0.1 |
0.9 |
0.1 |
1.2 |
0.2 |
0.8 |
0.5 |
0.8 |
0.3 |
0.8 |
0.1 |
70 |
0.1 |
0.0 |
0.2 |
0.1 |
0.4 |
0.1 |
0.2 |
0.2 |
0.2 |
0.1 |
0.2 |
0.0 |
Bảng 9: Số liệu dự báo độ mặn nền (g/l) dọc sông Cái Lớn tháng I - VI năm 2007
Khoảng cách từ |
Tháng I |
Tháng II |
Tháng III |
Tháng IV |
Tháng V |
Tháng VI |
||||||
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
Lớn |
Trung |
|
0 |
32.1 |
24.4 |
33.6 |
31.1 |
34.0 |
32.0 |
34.0 |
32.7 |
34.0 |
28.8 |
26.6 |
21.1 |
10 |
26.8 |
12.6 |
30.8 |
18.7 |
20.5 |
21.0 |
32.1 |
21.9 |
31.8 |
18.9 |
22.9 |
10.1 |
20 |
17.1 |
3.8 |
18.4 |
7.6 |
19.0 |
9.2 |
22.4 |
10.1 |
23.0 |
8.0 |
15.8 |
3.6 |
30 |
4.3 |
0.4 |
5.6 |
1.5 |
7.1 |
2.0 |
10.0 |
2.4 |
10.2 |
1.8 |
4.6 |
0.4 |
40 |
0.8 |
0.1 |
1.4 |
0.2 |
1.9 |
0.5 |
3.3 |
0.6 |
2.9 |
0.3 |
1.0 |
0.1 |
50 |
0.1 |
0.0 |
0.3 |
0.1 |
0.6 |
0.2 |
1.3 |
0.3 |
1.2 |
0.1 |
0.2 |
0.0 |
60 |
0.1 |
0.0 |
0.1 |
0.0 |
0.2 |
0.1 |
0.6 |
0.1 |
0.3 |
0.1 |
0.1 |
0.0 |
70 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
0.2 |
0.0 |
0.4 |
0.0 |
0.1 |
0.0 |
0.0 |
0.0 |
|
III. Kết luận và kiến nghị
- Với sự trợ giúp của phần mềm thủy lực HydroGis, việc lập dự báo độ mặn nền
trong sông rạch vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long là hoàn toàn khả thi. Các
dự báo độ mặn nền có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, cung cấp các dữ liệu đơn tính
quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch, mùa vụ trồng trọt, nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản.
- Để nâng cao chất lượng dự báo độ
mặn nền cần có bộ cơ sở dữ liệu cơ bản tin cậy và đầy đủ hơn nữa cho ĐBSCL và
vùng phụ cận.
- Năm 2006 là năm mưa ít (tổng
lượng nhỏ hơn so với trung bình nhiều năm), lũ về ĐBSCL ở mức thấp. Mực nước
trên dòng chính sông Cửu Long, vào những tháng cuối năm 2006 giảm hơn so với
cùng kỳ năm 2005. Do vậy, mức độ xâm nhập mặn mùa khô năm 2007 vào sâu và sớm
hơn trung bình nhiều năm ở ĐBSCL.
GS.TS. LÊ SÂM
Viện trưởng Viện khoa học thủy lợi miền nam
- Bản tin tuần bao gồm đáng giá hiện trạng chất lượng nước ngày lấy mẫu 16/07/2023 và đánh giá dự báo kết quả chất lượng nước cho ngày 25/07/2023
- Bản tin tuần "Giám sát và dự báo chất lượng nước vùng kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ ngày lấy mẫu 02/07/2023 - Dự báo từ ngày 13/07/2023 đến ngày 18/07/2023"
- Bản tin tuần "Giám sát và dự báo chất lượng nước vùng kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ ngày lấy mẫu 02/07/2023 - Dự báo đến ngày 12/07/2023
- Bản tin tuần "Giám sát và dự báo chất lượng nước vùng kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ ngày lấy mẫu 17/06/2023 - Dự báo từ ngày 27/06/2023 đến ngày 02/07/2023"
- Giải pháp tổng hợp sử dụng nguồn nước vùng Đông Nam Bộ và Phụ cận
- Bờ biển đồng bằng sông Cửu Long - Sạt lở và các giải pháp phòng chống
- Tài liệu hướng dẫn tạm thời kỹ thuật trữ nước, tưới hiệu quả cho cây ăn trái vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Áp dụng trong điều kiện xâm nhập mặn mùa khô năm 2020-2021)
- Các giải pháp kết cấu công trình ven biển thích ứng biến đổi khí hậu