Dữ liệu dự án AFD
Giới thiệu dự án Hoạt động dự án Các gói công việc chi tiết Tài liệu dự án Kết quả dự án
Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu
1.1 Mục tiêu của dự án
- Hiểu được cơ chế quá trình xói lở/ bồi lắng của vùng ven biển ĐBSCL đặc biệt là ở Gò Công và U Minh và xác định các nguyên nhân chính của quá trình xói lở;
- Xác định được các giải pháp tích hợp để bảo vệ chống xói lở bền vững cho vùng ven biển Gò Công và U Minh đồng thời giữ gìn cảnh quan vùng ven biển;
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICZM) trong tương lai.
1.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Hiện trạng biến đổi bờ biển và các công trình bảo vệ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh thành phố vùng Nam Bộ (Hình 1) đó là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và Cần Thơ. Tổng diện tích ĐBSCL là 3.95 triệu ha, chiếm 12% diện tích của cả nước, với dân số khoảng 19 triệu người (21% dân số cả nước). ĐBSCL cung cấp 50%, 90% và 60% lương thực, lúa gạo (xuất khẩu lúa gạo quan trọng thứ nhì của thế giới) và thủy sản tương ứng. Vùng đồng bằng cũng là vùng năng động cho phát triển nông nghiệp và chăn nuôi, nó cũng là vùng tập trung lớn nhất đa dạng về cá tính trên đơn vị diện tích của các lưu vực sông trên thế giới và đứng thứ 2 về đa dạng sinh học chỉ sau đồng bằng Amazon.
Tuy nhiên, ĐBSCL bị tác động bởi sự phát triển của các nước thượng lưu và từ biển Đông. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng và đặc biệt là sự phát triển của các nước thượng nguồn, mối nguy về lũ lụt, hạn hán, xâm nhậm mặn, xói lở và bồi lắng trên sông, kênh và của vùng ven biển của ĐBSCL là những thách thức lớn.
Các khu vực ven biển của ĐBSCL chịu ảnh hưởng của sóng, dòng thủy triều, thay đổi tải trầm tích từ các hệ thống sông Cửu Long và Sài Gòn-Đồng Nai, và các cơn bão từ phía Đông và Biển Tây. Ngoài ra, hoạt động của con người có tác động đến quá trình xói lở và bồi lắng thông qua xây dựng đê biển và hệ thống thoát nước, nông nghiệp, thủy sản và khai thác thủy sản dọc các khu vực ven biển. Trong những năm gần đây, tác động của các đập thượng lưu, đặc biệt là trên các sông chính Mekong, đã giảm trầm tích đổ vào ĐBSCL và vùng cửa sông. Tất cả những tác động này đã gây ra sự xói lở bờ vào khoảng hai phần ba tổng chiều dài bờ biển, và mất đất khoảng 500 ha/năm trong mười năm qua. Trong tương lai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng sẽ làm cho tình trạng này tồi tệ hơn. Hình 1 diễn tả ĐBSCL và các dạng gió mùa ảnh hưởng đến việc vận chuyển theo mùa của các trầm tích dọc theo vùng ven biển; Hình 2 cho thấy tốc độ xói lở và bồi lắng ước tính dọc theo vùng ven biển ĐBSCL.
Hình 1: Bản đồ vùng ĐBSCL và sóng gần bờ (a); hướng gió trong mùa đông (b – trái) và mùa hè (b- phải) và độ đục bùn cát (turbidity) trong mùa đông (c)
[1] a) Bản đồ ĐBSCL và sóng gần bờ (Nguồn: Viện KHTL miền Nam)
b) Dòng chảy mùa Đông và mùa Hè ở biển Đông. Các mũi tên diễn tả hướng dòng chảy trung bình, hình vẽ thể hiện vận tốc dòng chảy trung bình đơn vị Kn (1Kn = 0.51 m/s) (Nguồn: Văn phòng Hải dương học Hải quân Hoa kỳ , 1957)
c) Phân bố độ đục ven biển ĐBSCL trong mùa gió Đông Bắc (1/2007) Phân tích từ ảnh vệ tinh MODIS (Nguồn: EOMAP)
Hình 2. Tốc độ xói lở, bồi lắng ước tính dọc bờ biển ĐBSCL
- Tỉnh Tiền Giang
Trong những năm gần đây, 17 km đê biển trọng điểm tại rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông đã dần dần bị phá hủy với tốc độ ngày càng tăng. Chỉ có khoảng 1,5 km bờ biển đã được bồi tụ khoảng 10-15 m / năm. Các bờ biển giữa các cửa sông Cửa Tiểu và Cửa Đại trải qua quá trình bồi rất mạnh mẽ với tốc độ trung bình là 100 m/năm.
- Tỉnh Bến Tre
Dọc bờ biển của huyện Ba Tri, Bình Đại không bị xói mòn, ngoại trừ cửa sông Cửa Đại, trong đó có tốc độ xói lở tối đa 25 m/năm trong khi các cửa sông Ba Lai có tốc độ bồi lắng 60 m/ năm. Từ Hàm Luông đến cửa sông Cổ Chiên, bồi lắng chiếm ưu thế. Từ năm 1989 đến nay, xói lở và bồi lắng đan xen nhau đã diễn ra. Phía nam từ cửa sông Hàm Luông cùng 7 km bờ biển tốc độ xói lở khoảng 30 m/năm. Từ điểm đó đến cửa sông Cổ Chiên, tốc độ bồi lắng khoảng 60 m/năm.
- Tỉnh Trà Vinh
Cùng 50 km bờ biển, một phần từ cửa sông Cung Hầu để ấp Dân Thành (25 km) có tốc độ xói lở15-20 m / năm trong khi ở thôn Dân Thành đến Định An bồi lắng cửa sông thường đạt tới tốc độ lớn 50 m / năm.
- Tỉnh Sóc Trăng
12 km bờ biển Cù Lao Dung đã được bồi lắng với tốc độ 100 m / năm trong giai đoạn 1965-1989 và sau đó giảm xuống còn 65 m / năm đến nay. Dọc theo 8 km từ Trần Đề đến cửa sông Mỹ Thanh, từ 1965-1989 tốc độ bồi lắng là 10-15 m / năm, sau đó là 20-40 m / năm cho đến nay. Từ cửa sông Mỹ Thanh đến tỉnh Bạc Liêu, khoảng 52 km chiều dài của huyện Vĩnh Châu, xói lở và bồi lắng xảy ra xen kẽ. Từ năm 1989 đến năm 2001, từ thị xã Vĩnh Châu tỉnh Bạc Liêu xói lở xảy ra với tốc độ khoảng 10 m / năm. Tốc độ xói mòn hiện nay là khoảng 15 m / năm. Tại một điểm gần tỉnh Bạc Liêu, xói mòn đã mở rộng vào đến đê biển.
- Tỉnh Bạc Liêu
Dọc bờ biển dài 56 km, từ 1965-2008 xu thế bồi lắng hướng ra biển, ngoại trừ 6 km gần tỉnh Sóc Trăng và 9 km gần cửa sông Gành Hào, ở đó tốc độ xói lở là 10 m / năm. Trong giai đoạn 1965-1989 tốc độ xói lở cửa sông Gành Hào là 17 m / năm và sau đó lên đến 50 m / năm trong giai đoạn 1989-2001.
- Tỉnh Cà Mau
Từ năm 1965 đến nay 100 km vùng ven biển Đông đã bị xói mòn với tốc độ 35 m / năm gây ra một vùng có hơn 1,5 km chiều rộng bị mất đi về phía biển. 154 km dọc theo bờ biển Tây xảy ra xen kẽ xói lở và bồi lắng trong những năm trước đó nhưng tăng tốc độ xói mòn gần đây. Tốc độ bồi lắng đọng lớn nhất xảy ra tại mũi Cà Mau. Từ năm 1965 đến năm 2001, diện tích khoảng 3 km chiều rộng mở rộng hướng ra biển với tốc độ trung bình khoảng 80 m / năm.
- Tỉnh Kiên Giang
Bị ảnh hưởng bởi Biển Tây và Vịnh Thái Lan, dải ven biển vùng này là khá ổn định và trong quá khứ chủ yếu là bồi lắng. Từ 1965-2008 bồi lắng xảy ra với tốc độ 5-10 m / năm ở ranh giới huyện An Biên và An Minh và mở rộng khoảng 2 km với tốc độ 50 m / năm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã xảy ra xói lở và đe dọa sự an toàn của đê biển ở một số địa phương ở An Minh - An Biên, Mũi Rảnh, và Vàm Rầy.
Khu vực ĐBSCL thường có các dự án bảo vệ bờ biển chỉ khi xói mòn nghiêm trọng xảy ra. Dữ liệu cho gió, sóng, dòng chảy và đặc biệt là các bùn cát luôn thiếu vì vẫn chỉ có ba trạm đo đạc ngoài biển trong khu vực (Vũng Tàu, Bạch Hổ và Côn Đảo). Không có trạm gần bờ nào mà chỉ rải rác trong các đợt đo thực tế phục vụ các mục đích dự án cụ thể. Thêm vào đó, các số liệu liên quan đến xu thế xói bồi, tác động của các biện pháp bảo vệ cũng chưa được mô phỏng tốt bằng mô hình số.
[2]Lê Thanh Chương (2008) Củng cố và nâng câp đê biểu từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang. Báo cáo cuối cùng – SIWRR (tiếng Việt); trang 9-24; Phan Tuấn Anh (2004) Khảo sát biến động hình thái ven biển vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam. Báo cáo cuối cùng - SIWRR (tiếng Việt); trang 29.
1.2.2 Cách tiếp cận và phương pháp luận
Một cách tiếp cận đòi hỏi cho các dự án này là tích hợp từ tổng quát đến cụ thể. Thứ nhất, toàn bộ ĐBSCL phải được xem xét ở Biển Đông (biển xung quanh Việt Nam) với các đặc tính về thủy động lực của nó. Thứ hai, tác động của các hoạt động của con người cần được tính toán, đặc biệt là việc giảm trầm tích về ĐBSCL và khu vực ven biển do thượng tác động của các đập thượng nguồn sông Mekong. Ngoài ra, nước biển dâng do biến đổi khí hậu cần được tính đến.
Cả hai phương pháp thử nghiệm và mô phỏng số sẽ được sử dụng. Thiết bị quan trắc sẽ được triển khai để có được những dữ liệu cần thiết cho việc phân tích và hiệu chỉnh các mô hình số. Một số mô hình số nổi tiếng như ROMS (3D), TELEMAC-2D và MIKE 21 SW sẽ được sử dụng để tính toán sóng, dòng chảy, độ mặn và cột trầm tích vùng ĐBSCL.
Dự án LMDCZ sẽ thừa hưởng từ dự án Hội-An kết quả tính toán sóng và triều 3D và 2D vùng biển Đông và biển Tây. Dự án LMDCZ sẽ sử dụng kết quả thu được từ vùng lớn là dữ liệu ban đầu và biên cho mô phỏng vận chuyển bùn cát cho cả vùng VBĐBSCL cũng như cho các mô hình 2D với độ phân giải mịn hơn về triều, sóng và thay đổi hình thái.
Sau đó, các mô phỏng số của toàn VBĐBSCL sẽ cung cấp các điều kiện biên cho mô phỏng khu vực (Khu 2A và Khu 2B), mà mô hình này cũng sẽ cung cấp điều kiện ban đầu và điều kiện biên cho hai khu vực nghiên cứu được lựa chọn, đó là Gò Công (chịu ảnh hưởng mạnh của cửa sông Cửu Long và biển Đông) và U-Minh (không có cửa sông và vùng biển Tây) (xem hình 3).
Giải pháp công trình bảo vệ tại Gò Công và U-Minh cần được xem xét cả hai giải pháp "cứng" và "mềm" chẳng hạn như phục hồi rừng ngập mặn .... Các biện pháp bảo vệ thích hợp cần phải được đánh giá, không chỉ trên cơ sở mô hình toán mà cả mô hình vật lý, tập trung vào các tác động có thể của chúng trong thời gian dài, dưới điều kiện thay đổi về bùn cát và biến đổi khí hậu.
Hình 3. Vị trí địa lý của vùng ven biển hạ du ĐBSCL (LMDCX) và hai vị trí nghiên cứu: Go-Công và U-Minh, được diễn tả phân vùng cho bài toán mô phỏng
Sự phát triển của một mô hình 3D cho dòng chảy ven biển và vận chuyển bùn cát trong LMDCZ là cần thiết phải được tìm hiểu về sự phân bố và số phận của bùn cát xuất phát từ cửa sông Cửu Long. Miền tính toán cho mô hình 3D sẽ bao gồm toàn vùng LMDCZ (Vùng 1 trong hình 3), mở rộng ra phía ngoài là phần quan trọng trong thềm lục địa và vùng nội địa lên đến Cần Thơ (sông Hậu) và Sa Đéc (sông Tiền).
Hiện nay, hai bộ dữ liệu về dòng chảy và bùn cát tại các cửa sông Cửu Long đã có sẵn (xem TOR, Hình 5 và 6 của Phụ lục). Vì vậy, để hiệu chỉnh mô hình 3D cho dòng chảy và trầm tích tại các cửa sông Cửu Long, chúng ta sẽ cần phải có kế hoạch cho 2 đợt đo thực tế bổ sung, mỗi lần kéo dài 15 ngày, tại các cửa sông Cửu Long và vùng ven biển ĐBSCL. Hai đợt đo 15 ngày cho mỗi mỗi vùng sẽ được thực hiện trong tháng 10 năm 2016 và trong tháng 2 năm 2017.
Có 6 "trạm" được lên kế hoạch đo cho mỗi đợt, bao gồm:
- 2 trạm ở sông Cửu Long (tại Mỹ Thuận) và sông Bassac (tại Cần Thơ) (trùng hợp với Trạm Thuỷ văn Quốc gia) để đo lưu lượng (Q) và hàm lượng bùn cát lơ lửng (SSC) bằng ADCP.
- 2 trạm cố định tại Gò Công và U-Minh;
- 2 tàu "di động" dọc theo biển Đông và Tây
Các yếu tố đo cho 4 "trạm" sau sẽ là:
+ Mực nước (theo giờ tại 2 trạm cố định)
+ Phân phối theo thủy trực của vận tốc
+ Phân bố của độ mặn (5 điểm cho mỗi thủy trực)
+ Phân phối theo thủy trực của bùn cát (5 điểm cho mỗi thủy trực)
+ Sóng (chiều cao, thời gian và hướng sóng)
Ngoài ra, địa hình bãi biển sẽ được đo tại hai khu vực nghiên cứu trong hai đợt: chiều dài khu vực đo ở Gò-Công là trên 21 km và U-Minh trên 25 km và chiều rộng ra phía ngoài biển là hơn 8 km. Tại mỗi khu vực nghiên cứu, khoảng cách giữa các mặt cắt là 1,25 km (trung bình). Mục đích của đo đạc địa hình độ sâu là kiểm định cho các mô hình hình thái.
Kế hoạch công tác
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, chương trình làm việc sẽ bao gồm 3 Phần với 6 gói công việc (WP) (xem hình 4). Lịch làm việc được trình bày trong Bảng 1. Sản phẩm đầu ra và mốc hoàn thành được thể hiện ở Bảng 2 và Bảng 3.
Phần I: Chức năng của hệ thống LMDCZ
WP 1: Thu thập dữ liệu và khảo sát mới (2 đợt như đã nêu ở trên).
WP 2: Mô hình 3D cho dòng chảy ven biển và vận chuyển bùn cát trong LMDCZ
Phần II: Tìm hiểu thay đổi hình thái tại vùng nghiên cứu
WP 3: Nghiên cứu thực nghiệm và trong phòng thí nghiệm về quá trình xói lở ở Gò-Công và U-Minh
WP 4: Tính toán mô hình 2D độ phân giải cao của sóng và dòng chảy ven biển
WP 5: Mô hình vận chuyển bùn cát và thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL
Phần III: Các biện pháp bảo vệ bờ biển
WP 6: Các biện pháp bảo vệ bờ biển
Các phạm vi tính toán khác nhau nên được xác định trong Hình 3. Các miền tính toán này sẽ được sử dụng để tính toán 3D dòng chảy do gió, phông mật độ, sóng và triều, và sau đó là vận chuyên bùn cát 3D. Sự phân bố bùn cát, sóng và trường dòng chảy sẽ cung cấp các điều kiện biên cho vùng tính toán địa phương.
Các vùng địa phương (Khu 2A cho khu vực Go-Công và Khu 2B cho khu vực của U-Minh) được thể hiện trong hình 3. Những vùng này đề xuất để:
i) Phục vụ như là vùng tính toán trung gian để tạo điều kiện biên cho vùng lưới có độ phân giải rất cao của vùng nghiên cứu;
ii) Đánh giá tác động của công trình bảo vệ ở gần các vùng nghiên cứu;
HP1: Dữ liệu và đo đạc
Nhiệm vụ1-1: Thu thập dữ liệu đo hiện trường/ dữ liệu ảnh vệ tinh (địa hình, khí tượng thủy văn, triều, địa chất ven biển)
Nhiệm vụ1-2: Đo đạc thực địa (Địa hình, sóng , dòng chảy, bùn cát)
Nhiệm vụ1-3 Khóa đào tạo(hiệu chỉnh đo đạc dộ đục bằng ADCP, hiệu chỉnh trong phòng thí nghiệm)
HP 2: Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng ven biển ĐBSCL
Nhiệm vụ2-1: Thu thập số liệu về bùn cát và vận tốc
Nhiệm vụ2-2: Sử dụng mô hình ROMS để tính toán dòng chảy 3D
Nhiệm vụ2-3: Tính toán vận chuyển và cân bằng bùn cát
PHẦN II: Hiểu biết về thay đổi hình thái vùng ven biển
HP 3: Nghiên cứu thực địa và trong phòng thí nghiệm về thay đổi hình thái
Nhiệm vụ 3-1: Phân tích thay đổi bùn cát trong sông
Nhiệm vụ3-2: Phân tích sự thay đổi hình thái(Từ số liệu ảnh vệ tinh, quan trắc bằng video Camera, từ đo đạc thực tế)
HP 4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ
Nhiệm vụ4-1: Tính toán sóng và dòng chảy ở vùng ven biển(sử dụng công cụ mô phỏng số TOMAWAC, MIKE 21 SW)
Nhiệm vụ4-2: Mô phỏng dòng chảy ven biển trong phạm vi vùng và phạm vi khu vực (dòng chảy do gió, sóng, triều và do dòng chảy vùng cửa sông sử dụng TELEMAC-2D, MIKE 21 SW)
HP 5: Mô phỏng vận chuyển bùn cát và thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh
Nhiệm vụ5-1: Mô phỏng vận chuyển bùn cát lơ lửng, bùn cát đáy vùng cửa sông và vùng ven biển lân cận (TELEMAC+SYSIPHE, MIKE 21 MT)
Nhiệm vụ5-2: Mô phỏng sự thay đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh, sử dụng TELEMAC+SYSIPHE, MIKE 21 MT
Nhiệm vụ5-3: Hiểu biết quá trình xói bồi từ kết quả phân tích thực nghiệm và mô hình toán
Phần III: Các giải pháp bảo vệ bờ biển
WP 6: Shoreline protection measures
Nhiệm vụ 6-1: Xác định các giải pháp cứng và mềm bảo vệ vùng nghiên cứu chi tiết
· Xác định các giải pháp cứng và mềm đã có và phù hợp trong điều kiện vùng nghiên cứu chi tiết (quy trình xả bùn cát, mỏ hàn, đê giảm song, giải pháp kết hợp, nuôi bãi)
· Xác định các kịch bản lien quan đến các giải pháp bảo vệ
Nhiệm vụ 6-2: Kiểm định các giải pháp bảo vệ bờ biển cho vùng nghiên cứu chi tiết.
· Gia tăng bùn cát (điều tiết lượng nước, xả bùn cát từ các đập thượng lưu)
· Mô hình hóa sự thay đổi bờ biển với sự thay đổi các giải pháp nuôi bãi (bao gồm các kích thước của các lớp nuôi bãi)
· Mô hình hóa sự thay đổi bờ biển sử dụng các mỏ hàn (bao gồm kích thước các hệ thống mỏ hàn)
· Mô hình hóa sự thay đổi bờ biện sử dụng các đê phá sóng (bao gồm các kích thước của hệ thống đê phá sóng)
· Mô hình hóa sự thay đổi bờ biển sử dụng các công trình kết hợp giữa mỏ hàn và đê giảm sóng (bao gồm kích thước các công trình kết hợp)
Nhiệm vụ 6-3: Các mô hình vật lý xác định thong số của các hệ thống mỏ hàn, đê phá song và hệ thống kết hợp
Nhiệm vụ 6-4: Tác động của các giải pháp bảo vệ đến các vùng biển lân cận
Nhiệm vụ 6-5: Đánh giá các kiến nghị giải pháp bảo vệ bờ biển.
Bảng 1: Tiến độ công việc
Gói công việc và nhiệm vụ | Thời gian (Tháng) | ||||
1-3 | 4-6 | 7-9 | 10-12 | ||
WP1 | Nhiệm vụ 1-1 Thu thập dữ liệu – Cơ sở dữ liệu | ||||
Nhiệm vụ1-2 Khảo sát hiện trường | |||||
Nhiệm vụ 1-3: Đào tạo về kiểm định độ đục đo đạc bằng ADCP | |||||
WP2 | Nhiệm vụ 2-1 Thu thập số liệu Bùn cát và vận tốc | ||||
Nhiệm vụ 2-2 Tính toán dòng chảy 3D ở vùng ROFI của VBĐBSCL | |||||
Nhiệm vụ 2-3 Tính toán vận chuyển bùn cát và cân bằng bùn cát vùng VBĐBSCL | |||||
WP3 | Nhiệm vụ3-1 Phân tích bùn cát trong sông | ||||
Nhiệm vụ3-2 Phân tích thay đổi hình thái | |||||
WP4 | Nhiệm vụ4-1 Tính toán sóng trong toàn vùng và quy mô khu vực | ||||
Nhiệm vụ4-2 Mô hình dòng chảy ven bờ toàn vùng và quy mô khu vực | |||||
WP5 | Nhiệm vụ5-1 Suspended and bedload sediment transport modelling for the Thu-Bon Estuary and adjacent Coastal zones | ||||
Nhiệm vụ 5-2 Mô phỏng sự thay đổi hình thái vùng ĐBSCL | |||||
Nhiệm vụ5-3 Hiểu biết về quá trình xói lở, bồi lắng bằng phân tích thí nghiệm và kết quả mô phỏng số | |||||
WP6 | Nhiệm vụ 6-1 Xác định các giải pháp mềm và cứng bảo vệ vùng VBĐBSCL | ||||
Nhiệm vụ 6-2 Nghiên cứu giải pháp bảo vệ bờ biển vùng ĐBSCL | |||||
Nhiệm vụ 6-3: Mô hình vật lý các thông số của đê phá sóng, mỏ hà và giải pháp kết hợp | |||||
Nhiệm vụ 6-4: Tác động của các giải pháp lựa chọn tới vùng ven biển lân cận | |||||
Nhiệm vụ 6-5 Đánh giá các giải pháp lựa chọn và kiến nghị |
Bảng TECH-3 LỊCH CÔNG TÁC VÀ KẾ HOẠCH CHO CÁC SẢN PHẨM ĐẦU RA
Bảng 1. Danh mục sản phẩm đầu ra
Số thứ tự sản phẩm |
Tên sản phẩm |
Gói công việc |
Ngày ra sản phẩm (tháng) |
D1.1 | Danh mục các số liệu thu thập | WP1 |
2 |
D1.2 | Bản đồ DEM cho vùng VBĐBSCL (Tỷ lệ 1/2000 đối với vùng nghiên cứu chi tiết; 1/10000 cho vùng địa phương , 1/100000 cho toàn vùng | WP1 |
1, 7 |
D1.3 | Trích xuất số liệu từ ảnh vệ tinh cho biến đổi hình thái vùng VBĐBSCL | WP1 |
8 |
D1.4 | Báo cáo các đợt khảo sát | WP1 |
3, 9 |
D1.5 | Báo cáo khảo sát địa hình cho các đợt | WP1 |
1, 7 |
D1.6 | Bộ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh cho vùng VBĐBSCL | WP1 |
12 |
D1.7 | Phương pháp đo đạc bùn cát lơ lửng bằng ADCP | WP1 |
2 |
|
|||
D2.1 | Danh mục số liệu thu thập cho WP2 | WP2 |
1 |
D2.2 | Báo cáo về hai đợt khảo sát hiện trường ở vùng cửa sông và VBĐBSCL | WP2 |
4, 10 |
D2.3 | Báo cáo tính toán dòng chảy 3D ở vùng VBĐBSCL | WP2 |
6 |
D2.4 | Báo cáo về tính toán vận chuyển bùn cát 3D cho vùng VBĐBSCL | WP2 |
10 |
D2.5 | Các báo cáo về tải lượng bùn cát ở vùng VBĐBSCL | WP2 |
12 |
|
|||
D3.1 | Đề xuất các giải pháp cấp bách | WP3 |
3 |
D3.2 | Báo cáo về phân tích vận chuyển bùn cát trong sông | WP3 |
8 |
D3.3 | Báo cáo về phân tích thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL | WP3 |
10 |
D3.4 | Báo cáo về quan trắc hệ thống camera | WP3 |
10 |
D3.5 | Bản đồ vị trí các trạm lấy mẫu | WP3 |
8 |
D3.6 | Bản đồ về vấn đề thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL và phân tích | WP3 |
10 |
|
|||
D3.1 | Mô hỉnh triều của vùng tổng thể, thông số cho các vùng địa phương | WP4 |
2 |
D3.2 | Mực nước triều, trường sóng và dòng chảy cho cả vùng | WP4 |
5 |
D3.3 | Mực nước triều, trường sóng và dòng chảy cho các vùng địa phương | WP4 |
7 |
D3.4 | Trường ứng suất tiếp và bức xạ cho vùng địa phương và vùng nghiên cứu chi tiết | WP4 |
7 |
D3.5 | Mực nước và trường dòng chảy cho vùng nghiên cứu chi tiết | WP4 |
10 |
|
|||
D4.1 | Báo cáo về tải lượng bùn cát từ song Mekong, sự thiếu hụt bùn cát và cân bằng bùn cát cho vùng ven biển Go Công và Uminh trong quá khứ và trong tương lai gần | WP5 |
9 |
D4.2 | Các bản đồ thay đổi hình thái vùng ven biển Gò Công và U Minh trong quá khứ (2010-2014) trong vùng nghiên cứu chi tiết | WP5 |
10 |
D4.3 | Báo cáo về sự hiểu biết thay đổi hình thái vùng ven biển Gò Công , U minh và về các nguyên nhân chính gây ra xói lở, bồi lắng ở vùng ven biển ĐBSCL | WP5 |
12 |
|
|||
D5.1 | Báo cáo về các giải pháp bảo vệ bờ biển và các kịch bản liên quan | WP4 |
9 |
D5.2 | Báo cáo về thay đổi hình thái vùng ven biển Gò Công, U Minh , lựa chọn giải pháp bảo vệ, khả năng và hiệu quả của các giải pháp lựa chọn | WP6 |
10 |
D5.3 | Báo cáo đánh giá các giải pháp lựa chọn – Kiến nghị | WP6 |
12 |
D5.4 | Báo cáo các tham số mô hình vật lý của đê phá sóng, mỏ hàn và các giải pháp kết hợp | WP6 |
12 |
D5.5 | Báo cáo về tác động của các giải pháp lựa chọn đối với vùng ven biển lân cận | WP6 |
12 |
Bảng 2: Các mốc thời gian hoàn thành
Mốc số | Tên mốc thời gian | Bao gồm gói công việc | Ngày dự kiến h.thành | Phương tiện kiểm chứng | |
M1.1 | Hoàn thành phân tích số liệu yêu cầu và số liệu có sẵn Completed | WP1 |
1 |
Thực hiện | |
M1.2 | Hoàn thành đo đạc đợt 1 | WP1 |
1 |
||
M1.3 | Đo đạc đợt 1 | WP1 |
3 |
||
M1.4 | Hoàn thành đo đạc địa hình lần 2 | WP1 |
7 |
||
M1.5 | Hoàn thành đo đạc địa hình lần 2 | WP1 |
9 |
||
M2.1. | Hiệu chỉnh mô hình 3D | WP2 |
3 |
||
M2.2. | Mô phỏng mô hình 3D theo 3 trường hợp : Gió mùa Đông Bắc, Tây Nam và giao mùa | WP2 |
6 |
||
M2.3. | Mô phỏng mô hình 3D vận chuyển bùn cát theo 3 trường hợp : Gió mùa Đông Bắc, Tây Nam và giao mùa | WP2 |
10 |
||
M2.4. | Ước tính vận chuyển bùn cát | WP2 |
12 |
||
M2.1 | Hoàn thành lắp đặt camera | WP3 |
2 |
||
M2.2 | Hoàn thành nghiên cứu thí nghiệm hình thái VBĐBSCL | WP3 |
10 |
||
M3.1 | Thiết lập các thong số của mô hình | WP4 |
2 |
Kiểm chứng qua trang web | |
M3.2 | Hoàn thành mô phỏng dòng chảy và sóng | WP4 |
10 |
Thực hiện quá trình | |
M4.1 | Hoàn thành mô phỏng vận chuyển bùn cát | WP5 |
10 |
Các bên lien quan và nhà chức trách địa phương tham gia | |
M4.2 | Hoàn thành mô hình vận chuyển bùn cát | WP5 |
11 |
Các bên lien quan và nhà chức trách địa phương tham gia | |
M4.3 | Phân tích và hiểu được sự thay đổi hình thái | WP5 |
12 |
||
M5.1 | Lựa chọn các phương án bảo vệ | WP6 |
9 |
Website | |
M5.2 | Phân tích khả năng và hiệu quả của các phương án chọn | WP6 |
10 |
Tính toán | |
M5.3 | Đánh giá các phương pháp | WP6 |
12 |
Tính toán |
Tổ chức của dự án vùng VBĐBSCL
Hình 5. Cơ cấu tổ chức của dự án vùng VBĐBSCL
Dự án sẽ được điều chỉnh bởi một Ban cố vấn (AC), trong đó bao gồm các thành phần: AFD và tư vấn của AFD, đại diện của SIWRR và đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và tỉnh Cà-Mau.
Ban cố vấn (AC) sẽ:
- Xác định các định hướng các hoạt động khác nhau của dự án
- Phối hợp các hoạt động khác nhau của dự án.
- Kiểm tra việc thực hiện chính xác các nội dung của dự án và có hành động thích hợp để điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu dự án.
- Phê duyệt tiến độ và kết quả cuối cùng.
- Giám sát chất lượng của tất cả các kết quả khoa học
- Tham mưu cho Đội Trưởng trong tất cả các quyết định hoạt động nghiên cứu có liên quan,
- Đánh giá tiến độ, báo cáo cuối cùng và những kết quả của dự án.
Đội trưởng dự án sẽ:
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và các sản phẩm của Dự án.
- Giám sát tiến độ và báo cáo cuối cùng của mỗi gói công việc.
- Tập hợp và hoàn chỉnh báo cáo tiến độ và báo cáo cuối cùng của toàn bộ dự án.
Điều phối viên dự án sẽ:
- Phối hợp với Đội trưởng và điều phối viên của các gói công việc cho tất cả các hoạt động của dự án.
- Chịu trách nhiệm tổ chức Hội thảo, các báo cáo tài chính, các khóa đào tạo và phổ biến các kết quả dự án.
Điều phối viên Quốc tế của gói công việc (WP1-6) sẽ:
- Bảo đảm việc chuyển giao kiến thức và công nghệ tiên tiến với các đồng nghiệp Việt Nam theo các hình thức của các khóa học đào tạo và trao đổi kinh nghiệm.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và các sản phẩm của mỗi WP.
- Chủ trì soạn thảo các báo cáo của mỗi WP.
Điều phối viên quốc gia của gói công việc (WPI) sẽ:
- Phối hợp với các Điều phối viên quốc tế, Điều phối viên dự án và Đội trưởng để thực hiện WP của mình;
- Giám sát mọi hoạt động của các đồng nghiệp Việt Nam trong gói công việc WP,
- Viết báo cáo cho WP của mình;
Nhiệm vụ chi tiết của các chuyên gia
Nhiệm vụ của các chuyên gia quốc tế
Bảng 4. Danh mục chuyên gia quốc tế và nhiệm vụ
Chuyên gia số N° |
Tên tổ chức | Tên chuyên gia | Nhiệm vụ được giao |
K1 |
Viện Nghiên cứu Phát triển (IRD) | Ông Patrick. Marchesiello (PM) | Chuyên gia quốc tế, đội trưởng, điều phố viên quốc tế của WP2: Mô hình 3D về vận chuyển bùn cát ở vùng VBĐBSCL |
K2 |
LNHE/EDF (Phòng thí nghiệm Quốc gia Thủy lực và Môi trường), Pháp | Ông Michel Benoit (MB) | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ |
K3 |
Phòng thí nghiệm quốc tế ECLAIRS | Ông Rafael Almar (RA) | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP3: Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL |
K4 |
Khoa Xây dựng, Đại học Tohoku, Nhật Bản | ÔngHitoshi Tanaka (HT) | Chuyên gia quốc tế, WP3 : Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL; WP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K5-1 |
Viện Nghiên cứu Phát triển (IRD); Giáo sư tại phòng thí nghiệm LOG;
Đại học Opal Coast |
Ông Hubert Loisel (HL) | Chuyên gia quốc tế, WP3: Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL; Nhiệm vụ 3.3 Phân tích dữ liệu ảnh vệ tinh |
K5 |
LUSAC, Đại học Caen |
Ông Sylvain Guillou (SG) | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP5 : Vận chuyển bùn cát và mô hình hóa thay đổi hình thái ở Gò Công và |
K6 |
UNESCO-IHE Hà Lan | Ông Dano Roelvink (DR) | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K7 |
Đại học RWTH Aachen, Đức | Ông Holger Schüttrumpf (HS) | Chuyên gia quốc tế, WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K8 |
Cerema (Bộ Sinh thái,
Năng lượng và Biển) / Kỹ thuật định hướng nước, biển và sông / Phòng thí nghiệm thủy lực Saint- Venant, Pháp |
Ông Damien Pham Van Bang (DPVB) | Chuyên gia quốc tế, WP1: Thu thập dữ liệu và khảo sát hiện trường; WP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K10 |
Viện Nghiên cứu Phát triển (IRD) | Ông GRATIOT Nicolas (GN) | Chuyên gia quốc tế, WP3: Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL; WP6: Nhiệm vụ 6-1: Xác định các giải pháp mềm và cứng để bảo vệ vùng nghiên cứu |
K11 |
Viện Nghiên cứu Phát triển (IRD) | Ông OUILLON Sylvain (OS) | Chuyên gia quốc tế; WP2: Mô hình 3D về vận chuyển bùn cát ở vùng VBĐBSCL; WP3: Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL |
Các chuyên gia chủ chốt trong nước và nhiệm vụ
Bảng 5. Danh sách các chuyên gia chủ chốt trong nước và nhiệm vụ
Chuyên gia N° |
Tổ chức | Tên chuyên gia | Nhiệm vụ được giao |
K13 |
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (SIWRR) | Ông Đinh Công Sản (DCS) | Chuyên gia trong nước, Project Điều phối viên; WP 6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K14 |
SIWRR |
Ông Nguyen Duy Khang (NDK) | Chuyên gia trong nước; Điều phối viên WP2: Mô hình 3D về vận chuyển bùn cát ở VBĐBSCL; WP3: Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL; WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP5 : Vận chuyển bùn cát và mô phỏng thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh; WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K15 |
Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Tài nguyên nước miền Trung (CKT) | Ông Nguyễn Trung Việt (NTV) | Chuyên gia trong nước; WP3 Điều phối viên: Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL |
K16 |
Đại học Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh |
Ông Nguyễn Thống (NT) | Chuyên gia trong nước; WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP5 : Vận chuyển bùn cát và mô phỏng thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh; |
K17 |
Đại học Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh |
Ông Huỳnh Công Hoài (HCH) | Chuyên gia trong nước; WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP5: Vận chuyển bùn cát và mô phỏng thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh; |
K18 |
Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH) | Bà Nguyễn Nguyệt Minh (NMN) | Chuyên gia trong nước; WP2: Mô hình 3D về vận chuyển bùn cát ở VBĐBSCL; |
K19 |
ĐẠI HỌC QUỐC GIA VIỆT NAM - VIỆN HỌC VIỆT VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
& ĐẠI HỌC Công giáo Leuven (KUL) - Bỉ |
Bà. Nguyễn Thị Lan Anh (NTLA) | Chuyên gia trong nước; WP2: Mô hình 3D về vận chuyển bùn cát ở VBĐBSCL; WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; |
K20 |
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Tp.HCM | Mr Nguyễn Công Thành | Chuyên gia trong nước; Điều phối viên WP1: Thu thập số liệu và khảo sát hiện trường |
K21 |
SIWRR |
Ông Nguyễn Tuấn Long | Chuyên gia trong nước; WP1: Thu thập số liệu và khảo sát hiện trường |
K22 |
SIWRR |
Ông Lê Mạnh Hùng | Chuyên gia trong nước; WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K23 |
Viện Kỹ thuật biển (ICOE) |
Ông Nguyễn Anh Tiến |
Chuyên gia trong nước; WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K24 |
SIWRR |
Ông Tô Quang Toản |
Chuyên gia trong nước; WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K25 |
SIWRR |
Ông Lê Văn Kiệm |
Chuyên gia trong nước; WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
K26 |
SIWRR |
Ông Võ Khắc Trí | Chuyên gia trong nước; WP1: Thu thập số liệu và khảo sát hiện trường; WP3 : Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSC |
K27 |
SIWRR |
Ông Phạm Trung | Chuyên gia trong nước; WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; |
K28 |
SIWRR |
Ông Lê Thanh Chương | Chuyên gia trong nước; WP3 : Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSCL |
K29 |
SIWRR |
Ông Tăng Đức Thắng | Chuyên gia trong nước; Điều phối viên WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; |
K30 |
SIWRR |
Ông Nguyễn Nghĩa Hùng | Chuyên gia trong nước; WP5 : Vận chuyển bùn cát và mô phỏng thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh |
K31 |
SIWRR |
Ông Pham The Vinh | Chuyên gia trong nước; WP5 : Vận chuyển bùn cát và mô phỏng thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh |
K32 |
SIWRR |
Ông Nguyễn Bình Dương | Chuyên gia trong nước; WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; Điều phối viên WP5: Vận chuyển bùn cát và mô phỏng thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh; |
K33 |
Viện Môi trường và Tài nguyên biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) | Ông Vũ Duy Vĩnh | Chuyên gia trong nước; WP2: Mô hình 3D về vận chuyển bùn cát ở VBĐBSCL; Nhiệm vụ 2.4 Mô phỏng vận chuyển bùn cát bằng mô hình Delft 3D trong 3 trường hợp: Gió mùa ĐB, gió mùa TN và giao mùa, so sánh với mô hình ROM3D |
Các chuyên gia trong nước và nhiệm vụ được giao
Chuyên gia N° |
Tổ chức | Tên chuyên gia | Nhiệm vụ được giao |
NK-35 |
SIWRR |
Ông Nguyễn Minh Trung | WP3 : Thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở ĐBSC |
NK-36 |
SIWRR |
Ông Nguyễn Công Phong | WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP5 : Vận chuyển bùn cát và mô phỏng thay đổi hình thái ở Gò Công và U Minh; WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
NK-37 |
SIWRR |
Ông Phạm Văn Hiệp | WP1: Thu thập số liệu và khảo sát hiện trường; WP6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
NK-38 |
SIWRR |
Bà Lê Thị Hiền | WP2: Mô hình 3D về vận chuyển bùn cát ở VBĐBSCL; Nhiệm vụ 2.5 Mô phỏng vận chuyển bùn cát bằng MIKE3 trong 3 trường hợp: Gió mùa ĐB, gió mùa TN và giao mùa, so sánh với mô hình ROM3D |
Nhiệm vụ chi tiết cho từng cá nhân
Tên chuyên gia | Mục |
Công tác/ Báo cáo |
Mốc thời gian |
Số tháng người |
K1: Patrick Marchesiello |
1 |
Đội trưởng của dự án
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và các sản phẩm của Dự án. - Giám sát tiến độ và báo cáo cuối cùng của mỗi gói công việc. - Biên tập báo cáo tiến độ và báo cáo cuối cùng của toàn bộ dự án. |
12 |
2.0 |
2 |
Hợp phần WP2: Mô hình 3D vận chuyển bùn cát ở vùng VBĐBSCL
- Điều phối viên hợp phần WP2 - Thực hiện khóa đào tạo về ROMS - Giám sát các đồng nghiệp Việt Nam trong mô hình hóa vận chuyển bùn cát ở VBĐBSCL. - Chủ trì soạn thảo các báo cáo trong WP2 + Nhiệm vụ 2.1. Thu thập tài liệu vận tốc, bùn cát và khảo sát hiện trường cho vùng VBĐBSCL.
|
12
2 12
3
|
0.5 |
|
+ Nhiệm vụ 2.2. Tính toán dòng chảy 3D– cấu trúc dòng chảy ở vùng ROFI ở VBĐBSCL
|
6 |
0.2 |
||
+ Nhiệm vụ 2.3. Tính toán vận chuyển bùn cát & Cân bằng bùn cát cho vùng VBĐBSCL |
10 |
0.2 |
||
M2.4. Ước tính cân bằng bùn cát |
12 |
0.1 |
||
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
0 |
||
Tổng số tháng-người |
|
3 |
||
K2: Michel Benoit |
1 |
Hợp phần WP4: Tính toán sóng và dòng chảy
- Điều phối viên hợp phần WP4 - Giám sát các đồng nghiệp Việt Nam Tính toán sóng và dòng chảy. - Chủ trì soạn thảo các báo cáo trongWP5 + Nhiệm vụ 4.1. Tính toán sóng cho toàn vùng và vùng địa phương (sử dụng công cụ mô phỏng số TOMAWAC, MIKE 21 SW) |
2
|
1.0 |
2 |
+ Nhiệm vụ 4-2: Mô hình hóa dòng chảy ven biển toàn vùng và vùng địa phương (Dòng chảy do gió, sóng, triều và dòng chảy cửa sông, sử dụng ROMS, TELEMAC, MIKE 21 SW) |
10 |
1.0 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
1 |
||
Tổng số tháng-người |
|
2 |
||
K3: Rafael Almar |
1 |
Hợp phầnWP3: Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở vùng VBĐBSCL
- Điều phối viên của hợp phần WP3 - Giám sát các đồng nghiệp Việt Nam trong việc lắp đặt các camera - Chủ trì soạn thảo các báo cáo trong WP3 + Nhiệm vụ 3.1. Phân tích lượng và hướng bùn cát trong sông |
2
|
0.2 |
2 |
+ Nhiệm vụ 3.2. Phân tích sự thay đổi hình thái (số liệu ảnh vệ tinh, quan trắc từ camera, đo đạc hiện trường) |
10 |
0.8 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
2 |
||
Tổng số tháng-người |
|
1.0 |
||
K-4: Hitoshi Tanaka |
1 |
- WP3: Kết hợp với K3 với Nhiệm vụ 3.1 Phân tích số lượng và hướng của bùn cát sông |
2 |
0.22 |
2 |
- WP3: Kết hợp với K3 với Nhiệm vụ 3.2. Phân tích sự thay đổi hình thái (số liệu ảnh vệ tinh, quan trắc từ camera, đo đạc hiện trường) |
10 |
0.23 |
|
|
- WP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển |
12 |
0.55 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
2 |
||
Tổng số tháng-người |
|
1.0 |
||
K-5: Sylvain Guillou |
1 |
Hợp phầnWP5: Vận chuyển bùn cát và Mô phỏng biến đổi hình thái ở Gò Công và U Minh
- Điều phối viên của hợp phần WP5 - Giám sát các đồng nghiệp Việt Nam trong WP5; - Chủ trì soạn thảo các báo cáo trongWP5 + Nhiệm vụ 5-1: Mô phỏng vận chuyển bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy cho vùng cửa sông Cửu Long và vùng ven biển lân cận (TELEMAC+SYSIPHE, MIKE 21 MT) |
9 |
1.0 |
1 |
+ Nhiệm vụ 5-2: Mô phỏng biến đổi hình thái vùng ven biển Gò Công và U Minh bằng TELEMAC+SYSIPHE, MIKE 21 MT |
10 |
0.5 |
|
2 |
+ Nhiệm vụ 5-3: Hiểu biết về quá trình xói lở/bồi lắng thông qua kết quả phân tích thực nghiệm và mô phỏng số |
11 |
0.5 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
2 |
||
Tổng số tháng-người |
|
2.0 |
||
K-5.1 Hubert Loisel |
1 |
WP-3 : Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở vùng VBĐBSCL
- Nhiệm vụ 3.3 Phân tích ảnh vệ tinh: Kết hợp với K-3 |
10 |
0.5 |
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
1 |
||
Tổng số tháng-người |
|
0.5 |
||
K-6: Dano Roelvink |
1 |
Hợp phần WP-6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển
- Điều phối viên của hợp phần WP6 - Giám sát các đồng nghiệp Việt Nam trong WP-6. - Chủ trì soạn thảo các báo cáo trongWP-6 + Nhiệm vụ 6-1: Xác định các giải pháp cứng mà mềm để bảo vệ bờ biển vùng nghiên cứu chi tiết |
9 |
1.0 |
2 |
+ Nhiệm vụ 6-2: Kiểm tra các giải pháp bảo vệ bờ trong vùng nghiên cứu chi tiết |
10 |
0.5 |
|
3 |
+ Nhiệm vụ 6-5: Đánh giá các giải pháp bảo vệ bờ biển và kiến nghị |
12 |
0.5 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
2 |
||
Tổng số tháng-người |
|
2.0 |
||
K-7: Holger Schüttrumpf |
1 |
Hợp phầnWP-6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển
- Nhiệm vụ 6-3: Mô hình vật lý xác định cấu hình của của mỏ hàn, đê giảm sóng và hệ thống kết hợp (kết hợp với K8 về khóa đào tạo về mô hình vật lý, thiết kế mô hình, mô hình cát lòng động) |
9 |
1.0 |
2 |
- Nhiệm vụ 6-4: Tác động của các giải pháp bảo vệ bờ biển đối với các vùng biển lân cận |
10 |
0.5 |
|
3 |
- Nhiệm vụ 6-5: Đánh giá các giải pháp bảo vệ bờ và kiến (kết hợp với K-6) |
12 |
0.5 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
2 |
||
Tổng số tháng-người |
|
1.5 |
||
K-8: Damien Pham Van Bang |
1 |
Hợp phần WP1: Thu thập dữ liệu & Đo đạc hiện trường
- Nhiệm vụ 1.3 Khóa đào tạo (hiệu chỉnh độ đục đo đạc bằng ADCP, hiệu chỉnh trong phòng thí nghiệm ) |
2&8 |
2.5 |
2 |
Hợp phầnWP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển
- Nhiệm vụ 6-3: Mô hình vật lý xác định cấu hình của của mỏ hàn, đê giảm sóng và hệ thống kết hợp (kết hợp với K8 về khóa đào tạo về mô hình vật lý, thiết kế mô hình, mô hình cát, bùn lòng động). |
8 |
1.5 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
2 |
||
Tổng số tháng-người |
|
4.0 |
||
K-10: GRATIOT Nicolas |
1 |
Hợp phần WP3: Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở ở vùng VBĐBSCL
- Nhiệm vụ 3.1. Phân tích lượng và hướng của bùn cát sông : Đo đạc hiện trường và trong phòng thí nghiệm về đặc tính của bùn cát (vận tốc lắng chìm, kết bông, hạn chế lắng đọng, cố kết, xói lở) |
2 |
0.14 |
2 |
Hợp phầnWP-6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển
Nhiệm vụ 6-1: Xác định các giải pháp cứng mà mềm để bảo vệ bờ biển vùng nghiên cứu chi tiết Nhiệm vụ 6-2: Kiểm tra các giải pháp bảo vệ bờ trong vùng nghiên cứu chi tiết Tư vấn về khôi phục đai rừng ngập mặn |
9&10 |
0.36 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
0 |
||
Tổng số tháng-người |
|
0.5 |
||
K-11: OUILLON Sylvain |
1 |
Hợp phầnWP2: Mô hình 3D vận chuyển bùn cát ở vùng VBĐBSCL
- Nhiệm vụ 2.1. Thu thập dữ liệu và khảo sát hiện trường về bùn cát và vận tốc cho vùng VBĐBSCL: cung cấp số liệu đo hiện trường giai đoạn tháng 6-7/2014 - Nhiệm vụ 2.3. Tính toán vận chuyển bùn cát và cân bằng bùn cát vùng VBĐBSCL: những bài học/hỗ trợ các mô phỏng về vận chuyển bùn cát cho các vùng tương tự với mô hình DELF3D |
3 |
0.15 |
10 |
0.30 |
|||
2 |
Hợp phầnWP3:
- Nhiệm vụ 3.2. Phân tích thay đổi hình thái (từ ảnh vệ tinh, quan trắc bằng camera, đo đạc hiện trường) |
3 |
0.55 |
|
Số chuyến công tác đến Việt Nam (5 ngày/chuyến) |
|
2 |
||
Tổng số tháng-người |
|
1.0 |
4.2 Chuyên gia trong nước
- Mỗi Điều phối viên trong nước của hơp phần WPi sẽ
+ Phối hợp với các Điều phối viên quốc tế và Đội trưởng cho việc thực hiện các WPi
+ Viết báo cáo cho WP của mình;
- Mỗi thành viên của WP sẽ thực hiện nhiệm vụ được giao cho bản thân thể hiện trong Bảng 5 (Danh sách chuyên gia và nhiệm vụ)
FORM TECH-4
THÀNH PHẦN CỦA ĐỘI TƯ VẤN, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO VÀ ĐẦU VÀO CHO CÁC CHUYÊN GIA CHỦ CHỐT VÀ CHUYÊN GIA
N° | Tên chuyên gia | Đầu vào của chuyên gia (tháng – người) cho mỗi kết quả đầu ra (D) (thống kê trong TECH-3) | Tổng thời gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(tháng)1 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | D-1 | D-2 | D-3 | D-4 | D-5 | D6 | Đội trưởng – điều phối viên | Trong phòng 1 | Hiện trường 2 | Tổng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
CHUYÊN GIA CHỦ CHỐT | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-1 | Ông Patrick. Marchesiello (PM) | Chuyên gia quốc tế, Đội trưởng và Điều phố viên WP-2 : Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng VBĐBSCL | Trong phòng | 1.00 | 1.73 | 2.73 | 3.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-2 | Ông Michel Benoit (MB) | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP-4 : Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ | Trong phòng | 1.77 | 1.77 | 2.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.23 | 0.23 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-3 | Ông Rafael Almar (RA) | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP-3: Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL | Trong phòng | 0.773 | 0.77 | 1.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.227 | 0.23 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-4 | ÔngHitoshi Tanaka (HT) | Chuyên gia quốc tế, WP-3 : Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL | Trong phòng | 0.55 | 0.55 | 1.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.45 | 0.45 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-5 | Ông Sylvain Guillou | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP-5: Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh | Trong phòng | 1.55 | 1.55 | 2.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.45 | 0.45 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-5-1 | Hubert Loisel | Chuyên gia quốc tế, WP-3 : Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL | 0.273 | 0.27 | 0.50 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
0.227 | 0.23 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-6 | Ông Dano Roelvink (DR) | Chuyên gia quốc tế, Điều phối viên WP-6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 1.55 | 1.55 | 2.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.45 | 0.45 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-7 | Ông Holger Schüttrumpf (HS) | Chuyên gia quốc tế, WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 1.05 | 1.05 | 1.50 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.45 | 0.45 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-8 | Ông Damien Pham Van Bang (DPVB) | Chuyên gia quốc tế, WP-1: Thu thập dữ liệu và khảo sát hiên trường; WP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 2.27 | 1.27 | 3.55 | 4.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.23 | 0.23 | 0.45 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-10 | Ông GRATIOT Nicolas | Chuyên gia quốc tế, WP-3: Nghiên cứu thực nghiệm về quá trình xói lở vùng ven biển ĐBSCL; WP6: Nhiệm vụ 6-1: Xác định các giải pháp cứng và mềm cho vùng nghiên cứu chi tiết | Trong phòng | 0.23 | 0.23 | 0.50 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | 0.27 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-11 | Ông OUILLON Sylvain | Chuyên gia quốc tế; WP-2: Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng VBĐBSCL; WP-3: Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL | Trong phòng | 0.773 | 0.77 | 1.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.23 | 0.23 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-13 | Ông Đinh Công Sản | Chuyên gia trong nước, Điều phối viên của dự án; WP 6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 3.00 | 4.23 | 7.23 | 8.50 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 1.00 | 0.27 | 1.27 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-14 | Ông Nguyễn Duy Khang (NDK) | Chuyên gia trong nước; WP-2 Điều phối viên : Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng VBĐBSCL; WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh; WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 0.50 | 1.73 | 2 | 1.50 | 1.50 | 1.00 | 8.23 | 8.50 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-15 | Ông Nguyễn Trung Việt (NTV) | Chuyên gia trong nước; Điều phối viên WP-3: Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL | Trong phòng | 1 | 1.00 | 2.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 1 | 1.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-16 | Ông Nguyễn Thống (NT) | Chuyên gia trong nước; Điều phối viên WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh; WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 4.86 | 1.86 | 6.73 | 7.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | 0.27 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-17 | Ông Huỳnh Công Hoài (HCH) | Chuyên gia trong nước; Điều phối viên WP-5: Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh; WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 4.86 | 1.86 | 6.73 | 7.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | 0.27 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-18 | Cô. Nguyễn Nguyệt Minh (NMN) | Chuyên gia trong nước; WP-2: Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng VBĐBSCL; WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; | Trong phòng | 3.73 | 3.73 | 4.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-19 | Cô. Nguyễn Thị Lan Anh (NTLA) | Chuyên gia trong nước; WP-2: Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng VBĐBSCL; WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh | Trong phòng | 6.86 | 1.86 | 8.73 | 9.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | 0.27 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-20 | Ông Nguyễn Công Thành | Chuyên gia trong nước; Điều phối viên WP-1: Thu thập dữ liệu và khảo sát hiên trường
|
Trong phòng | 1.73 | 1.73 | 2.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-21 | Ông Nguyễn Tuấn Long | WP-1: Thu thập dữ liệu và khảo sát hiên trường | Trong phòng | - | - | 2.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 2.00 | 2.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-22 | Ông Lê Mạnh Hùng | WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 2.73 | 2.73 | 3.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-23 | Ông Nguyễn Anh Tiến | WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 5.73 | 5.73 | 6.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-24 | Ông Tô Quang Toản | WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh | Trong phòng | 5.73 | 5.73 | 6.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-25 | Ông Nguyễn Văn Kiệm | WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh | Trong phòng | 5.73 | 5.73 | 6.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-26 | Ông Võ Khắc Trí | WP-3 : Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL | Trong phòng | 1.50 | 1.5 | 3.00 | 4.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 1 | 1.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-27 | Ông Phạm Trung | WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh | Trong phòng | 6.73 | 6.73 | 7.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-28 | Ông Lê Thanh Chương | WP-3 : Nghiên cứu thực nghiệm về quá trình xói lở vùng ven biển ĐBSCL; WP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 1.5 | 6.00 | 7.50 | 8.50 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 1 | 1.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-29 | Ông Tăng Đức Thắng | WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; | Trong phòng | 3.73 | 3.73 | 4.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-30 | Ông Nguyễn Nghĩa Hùng | WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh | Trong phòng | 5.73 | 5.73 | 6.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-31 | Ông Phạm Thế Vinh | WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; | Trong phòng | 6.73 | 6.73 | 7.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.27 | 0.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-32 | Ông Nguyễn Bình Dương | WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh; WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 6.86 | 4.86 | 11.73 | 12.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | 0.27 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
K-33 | Ông Vũ Duy Vĩnh | WP-2: Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng VBĐBSCL; Nhiệm vụ 2.4 Mô phỏng vận chuyển bùn cát bằng mô hình Delft 3D trong 3 mùa gió: ĐB, TN, giao mùa và so sánh với kết quả từ ROMS | Trong phòng | 3.86 | 3.86 | 4.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
CHUYÊN GIA | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NK-34 | Ông Nguyễn Minh Trung | WP-3 : Nghiên cứu thí nghiệm hiện trường về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL | Trong phòng | 5 | 5.00 | 6.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 1 | 1.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NK-35 | Ông Nguyễn Công Phong | WP-4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ; WP-5 : Mô hình vận chuyển bùn cát và biến đổi hình thái vùng Gò Công và U Minh; WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 3.86 | 4.86 | 8.73 | 9.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | 0.27 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NK-36 | Ông Phạm Văn Hiệp | WP-1: Thu thập dữ liệu và khảo sát hiên trường; WP-6 : Các giải pháp bảo vệ bờ biển | Trong phòng | 7.55 | 7.55 | 12.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 2.00 | 2.45 | 4.45 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NK-37 | Cô Lê Thị Hiền | WP-2: Mô hình vận chuyển bùn cát 3D vùng VBĐBSCL; Nhiệm vụ 2.5 Mô phỏng vận chuyển bùn cát bằng mô hình MIKE3 trong 3 mùa gió: ĐB, TN, giao mùa và so sánh với kết quả từ ROMS | Trong phòng | 3.36 | 5.86 | 0.50 | 9.73 | 12.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 0.14 | 0.14 | 2.00 | 2.27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NK-38iii | Cán bộ phòng thí nghiệm | Đội mô hình vật lý (2 đợt: cát và bùb) trong máng sóng và trong bể sóng | Trong phòng | 10.00 | 10.00 | 20.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện trường | 10.00 | 10.00 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng: | 168.8 | 32.2 | 201.0 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng giá thành | 501.00 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | Tháng được tính từ khi bắt đầu việc giao / huy động. Một (1) tháng bằng hai mươi hai (22) ngày làm việc (tính phí). Một làm việc (tính phí) sẽ không ít hơn tám (8) giờ làm việc (tính phí) giờ. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 | "Home" có nghĩa là làm việc trong văn phòng trong nước của chuyên gia cư trú. "Hiện trường" là công việc thực hiện trong nước của khách hàng hoặc bất kỳ nước nào khác ở nước ngoài của chuyên gia cư trú. |
Kế hoạch truyền thông và Tầm nhìn
Thông tin và tầm nhìn trở thành một phần không thể thiếu của các hợp phần trong dự án n. Những hoạt động này nhằm đến công chúng quốc tế (tầm nhìn của dự án) cũng như các cộng đồng hưởng của dự án. Một chiến lược truyền thông phù hợp với các bên liên quan khác nhau sẽ được xác định, theo sổ tay hướng dẫn về Thông tin và Tầm nhìn cho các hành động ngoài Liên minh châu Âu. http://ec.europa.eu/europeaid/work/visibility/index_en.htm.
Phái đoàn UE tại Việt Nam sẽ được tham gia vào các nhiệm vụ / hoạt động địa phương một cách có hệ thống.
A. CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG TỔNG QUÁT : MỤC TIÊU
Liên minh châu Âu sẽ đóng góp, thông qua AIF, để đầu tư cụ thể và các hợp phần hỗ trợ kỹ thuật trong "Nghiên cứu khoa học cho sự phát triển bền vững các biện pháp để bảo vệ vùng ven biển tỉnh Quảng Nam, Tiền Giang và Cà Mau" tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục đích hiểu rõ hơn về cơ chế chi phối đối với quá trình xói lở / bồi lắng ở Hạ du bằng sông Mekong (LMD) và khu vực ven biển miền Trung để cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho ba tỉnh có liên quan để xác định công trình (bao gồm phục hồi của các đai rừng) và các biện pháp phi công trình để thực hiện trong khuôn khổ của một chương trình đầu tư tương lai. Tại mỗi khu vực nghiên cứu bao gồm thu thập số liệu, nghiên cứu thực nghiệm / tính toán / mô hình hóa và mô phỏng (sóng, dòng ven biển, vận chuyển bùn cát ...) và xác định các biện pháp bảo vệ bờ biển.
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (SIWRR) ( "Cơ quan thực hiện") sẽ thực hiện các hành động ở hạ lưu đồng bằng sông Mekong.
1. Mục tiêu truyền thông chung
Các mục tiêu truyền thông tổng thể có hai loại:
Mục tiêu trực tiếp liên quan đến dự án
- Nâng cao nhận thức về những thách thức và các vấn đề quan trọng để giải quyết trong phạm vi dự án này với các đối tác và các đối tượng hưởng lợi từ dự án
- Thông báo cho các cơ quan chức năng về tính công khai và các kết quả cuối cùng của dự án
- Giao tiếp với các cơ quan chức năng và cộng đồng các nhà tài trợ về các khuyến nghị cuối cùng của dự án về đề xuất để giải quyết các vấn đề xói lở ven biển trong khu vực
Các mục tiêu về thể chế
- Đảm bảo rằng cộng đồng thụ hưởng từ dự án nhận thức về vai trò của các đối tác và của EU trong các hoạt động của dự án
- Nâng cao nhận thức trong cộng đồng Việt Nam và ở châu Âu về vai trò của AFD và của EU trong việc cung cấp viện trợ trong bối cảnh cụ thể của biến đổi khí hậu
- Nâng cao nhận thức về phương pháp mà EU và AFD làm việc cùng nhau để hỗ trợ Việt Nam trong việc chống lại các tác động của biến đổi khí hậu. Tất cả các biện pháp thích hợp sẽ được thực hiện được công bố công khai trên thực tế nghiên cứu đã nhận được sự tài trợ của Liên minh châu Âu.
2. Nhóm đối tượng
Ở Việt Nam
- Các cơ quan, tổ chức tại địa phương và quốc gia tham gia vào việc quyết định và thực hiện về chính sách Việt Nam về việc làm thế nào để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu
- Các cộng đồng các nhà tài trợ (bao gồm cả Phái đoàn EU) cho dự án trong lĩnh vực này và /hoặc trong khu vực này
- Các tổ chức phi chính phủ (NGOs) làm việc tại Việt Nam về vấn đề này
- Cộng đồng các nhà nghiên cứu (các chuyên gia quốc gia và quốc tế), người làm việc về các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu (xói lở bờ biển, phòng chống lụt bão, vận chuyển bùn cát ...) ở Việt Nam hoặc ở lưu vực sông Mekong.
Bên trong EU
- Các cộng đồng nghiên cứu quốc tế - những người làm việc về các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu (xói lở bờ biển, phòng chống lụt bão, vận chuyển bùn cát ...).
B. CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRUYỀN THÔNG
Việc phổ biến kêt quả nghiên cứu sẽ đạt được thông qua các phương pháp sau:
Báo chí
- Một thông cáo báo chí sẽ được phát hành khi kết quả cuối cùng của nghiên cứu được công bố. Nó cần kết hợp lá cờ EU, đề cập đến kinh phí được cung cấp bởi EU và đề cập đến số tiền tài trợ của EU bằng đồng euro và đồng nội tệ
Các sự kiện công cộng, đi thăm và hội thảo:
- Tổ chức hai cuộc hội thảo quốc gia:
• Hội thảo khởi động của nghiên cứu dự án sẽ được tổ chức vào tháng 11 năm 2016 tại thành phố Hồ Chí Minh
• Báo cáo cuối cùng (và kết quả đầu ra) của nghiên cứu dự án sẽ được trình bày trong một Hội thảo quốc gia tập hợp các chuyên gia từ Bộ KHCN (MOST), Bộ NN & PTNT (MARD), Bộ TN & MT (MoNRE) và các nhà nghiên cứu khoa học trước khi được phê duyệt của chính quyền địa phương Tiền Giang và Cà Mau.
Phái đoàn EU sẽ được mời đến mỗi sự kiện được tổ chức xung quanh dự án.
- Trình bày tại về Hội nghị lần thứ 6 Quốc tế về Cửa sông và bờ biển ở Caen (Pháp) năm 2018, do Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu Quốc tế về Xói lở và bồi lắng (IRTCES) Bắc Kinh và Hiệp hội quốc tế về Kỹ thuật Thủy văn - Môi trường và Nghiên cứu (IAHR), tổ chức phi chính phủ chuyên nghiệp quốc tế tổ chức
Truyền thông hỗ trợ trong suốt thời gian của dự án:
- Bano kết hợp với cờ EU sẽ được làm nền cho Bano cho các sự kiện đặc biệt như lễ nhậm chức, hội nghị, hội thảo.
- Trong thời gian hội thảo cờ EU và logo của EU sẽ được kết hợp trong các bài thuyết trình PowerPoint.
- Xuất bản phẩm trong tạp chí khoa học ISC - Trích dẫn Khoa học quốc tế
- Các báo cáo nghiên cứu sẽ được chia sẻ với Phái đoàn EU, Các tổ chức phát triển quốc tế và Các đối tác tổ chức quản lý và nghiên cứu Việt Nam (Bộ TN & MT, Bộ KHCN, Bộ NN & PTNT, các tỉnh) và Ủy ban sông Mê Kông.
Mạng Internet Mạng xã hội:
- Một trang cụ thể trên trang web của SIWRR sẽ được tạo ra cho dự án: Trang này cần được thiết lập với sự hợp tác chặt chẽ với Phái đoàn EU hoặc các quan chức có trách nhiệm trong Văn phòng Hỗ trợ Hợp tác Châu Âu - người có thể đảm bảo sự gắn kết, và cung cấp các liên kết đến các trang web của Ủy ban liên quan.
Liên kết sẽ được thực hiện cho trang web của Phái đoàn EU tại địa phương và Văn phòng Hợp tác hỗ trợ Châu Âu như sau: http://ec.europa.eu/europeaid/index_en.htm
- Các báo cáo trung gian và Cuối cùng sẽ được công bố trên trang web của ba tỉnh (Quảng Nam, Tiền Giang, Cà Mau) và hai viện nghiên cứu của Việt Nam (VIASM, SIWRR).
- Hình ảnh của hội thảo sẽ được đăng trên trang Facebook của AFD và Website cảu AFD. Các hình ảnh sẽ được kèm theo văn bản giải thích nội dung của dự án và sẽ kết hợp các lá cờ EU, sẽ đề cập đến kinh phí được cung cấp bởi EU và số tiền tài trợ của EU bằng đồng euro và đồng nội tệ. Các sản phẩm nghe nhìn (ảnh và video) có thể được phát triển với trách nhiệm của cơ quan thực hiện. Một phóng sự ảnh có thể cuối cùng được sản xuất về quy trình trình xói lở của các khu vực ven biển.
- Một lưu ý của dự án trình bày các nội dung và các giai đoạn của nghiên cứu sẽ được công bố trên Website của AFD. Các hoạt động tài trợ thông qua đóng góp của EU sẽ được trình bày trên trang web của AFD Việt Nam và AFD bản đồ của của dự án trực tuyến (carte.afd.fr).
C. NGUỒN LỰC
3. Nguồn nhân lực
SIWRR sẽ huy động lực nội bộ để phát triển và duy trì trang web.
AFD tại Việt Nam sẽ theo dõi chặt chẽ các hoạt động truyền thông và hỗ trợ các sự kiện chính thức. Và họ sẽ đảm bảo tuân thủ các hướng dẫn Liên minh châu Âu về Truyền thông và Tầm nhìn. Các bộ phận truyền thông tại trụ sở AFD sẽ hỗ trợ AFD Việt Nam để thực hiện các hoạt động này, khi cần thiết.