Dữ liệu dự án AFD
Giới thiệu dự án Hoạt động dự án Các gói công việc chi tiết Tài liệu dự án Kết quả dự án
WP1: Thu thập số liệu và khảo sát hiện trường
Điều phối viên WP-1 : Nguyễn Công Thành (K-20) & Nguyễn Tuấn Long (K-21)
Partner N° | K14 | K21 | K26 | NK-36 | K8 | Tổng | |||
Tham gia (Y/N) | Y | Y | Y | Y | Y | ||||
Số tháng –người chuyên gia trong nước Số tháng – người chuyên gia quốc tế | 0.5 | 2.0 | 1.5 | 2.0 | 6.0 | ||||
2.5 | 2.5 |
Mục tiêu:
Thu thập được các số liệu cần thiết cho nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng số về quá trình xói lở vùng VBĐBSCL.
Mô tả công việc:
- Thu thập tất cả các dữ liệu sẵn có cần thiết để chạy các mô hình và phân tích cho các quá trình xói lở vùng VBĐBSCL .
- Tổ chức hai đợt khảo sát thực địa tại các đợt gió mùa Đông Bắc và Tây Nam về gió, sóng, dòng chảy và bùn cát
Nhiệm vụ 1.1 Thu thập số liệu và cơ sở dữ liệu
Mục tiêu
1. Thu thập được dữ liệu từ các nguồn khác
2. Tổ chức dữ liệu trong cơ sở dữ liệu GIS.
Các nhiệm vụ cụ thể
Tất cả các dữ liệu đã có được thu thập và sắp xếp. Dữ liệu sẽ được hiệu chỉnh và tích hợp trong cơ sở dữ liệu GIS.
Các dữ liệu được thu thập như sau:
T1.1.1. Dữ liệu vệ tinh Altimeter đối với mực nước biển và sóng:
+ Từ trang web www.globwave.com (9 vệ tinh): Chiều cao sóng có nghĩa, vận tốc gió và cao độ mặt biển (các giá trị trung bình trong 1 giây)
+ Dữ liệu sóng từ VOS (Voluntary Observing Ship data) có khả năng sẵn có
+ Triều lịch sử quan trắc bằng vệ tinh (phân rã các thành phần điều hòa với biên độ và pha từ LEGOS-Toulouse)
T1.1.2. Ảnh vệ tinh về sự thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL.
T1.1.3. Số liệu gió bao gồm các sự kiện cực đoan, công bố bởi:
+ ERA Interim-ECMWF, Cơ quan khí tượng Nhật Bản (JMA) và NCEP/NOAA (bước thời gian là 1 giờ, bước khoảng cách là 0.312°, từ 1979),
+ Trạm khí tượng địa phương Bạch Hổ
T1.1.4. Dữ liệu đáy biển từ
+ GEBCO (General Bathymetric Chart of the Ocean), và
+ Bản đồ hàng hải của Hải quân Việt Nam (1/100000-1986) (Hoàng, 2014).
+ Dữ liệu đáy các cửa song Cửu Long (1/5000) (Hoàng, 2014) and (Nhân, 2015)
+ Số liệu độ cao hiệu chỉnh của các nguồn dữ liệu khác nhau và bản đồ theo cao độ địa lý quốc gia
T1.1.5. Dữ liệu thủy triều từ:
+ FES2004 và
+ Các trạm quan trắc hiện có ở vùng VBĐBSCL
T1.1.6. Dữ liệu thủy văn và bùn cát cho Sông Cửu Long (tại Mỹ Thuận sông Tiền và Cần Thơ sông Hậu) và ở cửa sông Cửu Long (Hoàng, 2014)
T1.1.7. Dữ liệu về địa chất cho vùng VBĐBSCL
Nhiệm vụ 1.2: Đo đạc hiện trường
Mục tiêu
Hoàn thành dữ liệu cần thiết cho việc phân tích và hiệu chỉnh mô hình
Nhiệm vụ cụ thể
T1.2.1. Khảo sát thực địa tại Gò Công Minh và U: khảo sát hai khu vực sẽ được dự kiến là 15 ngày. Đối với mỗi khu vực trong các đợt gió mùa Đông Bắc và Tây Nam tương ứng. Khi khảo sát các thông số sau được đo đạc:
- Chiều cao sóng, hướng và chu kỳ
- Tốc độ và hướng
- Mực nước triều
- Dòng ven biển
- Bùn cát lơ lửng và đáy. Các mặt cắt của các vị trí đo trầm tích đáy.
- Thay đổi hình thái của các điểm nghiên cứu Go-Công và U Minh
Tất cả các máy đo sẽ được thuê trong toàn bộ thời gian khảo sát
T1.2.2. Đo độ sâu của bãi biển và các khu vực lân cận, với khoảng cách bờ khoảng 8000m ra ngoài khơi, để bổ sung các dữ liệu độ sâu cho vùng nghiên cứu. Ít nhất hai đợt đo sẽ được thực hiện trong tháng 11 năm 2016 và tháng 5 năm 2017.
Nhiệm vụ 1.3 Khóa đào tạo về kiểm định độ đục đo đạc bằng ADCP
Bao gồm sử dụng ADCP để dự tính SSC khi đo đạc vận tốc và lưu lượng
Sản phẩm đầu ra:
D1.1 Danh mục các tài liệu thu thập – Tháng 2
D1.2 Bản đồ DEM cho vùng VBĐBSCL (tỷ lệ 1/2000 cho vùng nghiên cứu chi tiết và 1/10000 cho vùng địa phương, 1/100000 cho toàn vùng -Tháng 1 và Tháng 7
D1.3 Trích xuất số liệu từ ảnh vệ tinh cho sự thay đổi hình thái vùng ĐBSCL --Tháng 8
D1.4 Các báo cáo khảo sát hiện trường – Tháng 3 và 9
D1.5 Các báo cáo đợt khảo sát đia hình - Tháng 1 và 7
D1.6 Cơ sở dữ liệu đầy đủ cho ĐBSCL – Tháng 12
D1.7 Phương pháp đo bùn cát lơ lửng bằng ADCP
Các mốc thời gian:
M1.1 Hoàn thành phân tích các yêu cầu dữ liệu và dữ liệu sẵn có , Tháng 1
M1.2 Khảo sát địa hình đợt 1 xong, Tháng 1
M1.3 Khảo sát thủy hải văn đợt 1 xong. Tháng 3
M1.4 Khảo sát địa hình đợt 2 xong , Tháng 7
M1.5 Khảo sát thủy hải văn đợt 2 xong , Tháng 9
M1.6 Khóa đào tạo đo SSC bằng ADCP: Tháng 2
WP2: Mô hình 3D vận chuyển bùn cát ở vùng VBĐBSCL
Điều phối viên hợp phần WP-2: Patrick. Marchesiello (K-1) và Nguyễn Duy Khang (K-14)
Số thứ tự thành viên N° | K1 | K11 | K14 | K18 | K19 | K20 | K33 | NK35 | NK37 | Tổng cộng |
Tham gia (Y/N) | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | |
Số tháng người - VN | 2 | 4 | 7 | 2 | 4 | 4 | 3.5 | 26.5 | ||
Số tháng người QT | 1 | 0.23 | 1.23 |
Mục tiêu:
Hiểu biết về
- Cấu trúc dòng chảy 3D trong vùng ROFI (Region of fresh water influence – Vùng ảnh hưởng của nước ngọt) ở vùng VBĐBSCL theo mùa gió;
- Phân bố bùn cát và số phận của chúng ở ĐBSCL theo mùa gió.
Mô tả công việc:
- Thu thập tất cả các dữ liệu sẵn có cần thiết để mô hình hóa các quá trình bồi lắng vùng VBĐBSCL;
- Xây dựng mô hình 3D cho dòng chảy ven biển và vận chuyển bùn cát vùng VBĐBSCL;
- Phân tích các kết quả tính toán cho sự hiểu biết cấu trúc của dòng chảy 3D ven biển và các cơ chế vận chuyển bùn cát vùng VBĐBSCL
- So sánh kết quả với các mô hình 3D mô phỏng có sẵn ngoài mô hình ROMS
Nhiệm vụ 2.1 Thu thập số liệu bùn cát và vận tốc dòng chảy và trình diễn khảo sát hiện trường cho vùng VBĐBSCL
Mục tiêu
1. Thu thập các dữ liệu đã có sẵn từ các nguồn khác nhau;
2. Thể hiện kết quả khảo sát hiện trường vùng cửa sông Cửu Long và vùng VBĐBSCL
3. Tổ chức dữ liệu thành cơ sở dữ liệu GIS
Các nhiệm vụ cụ thể:
Thu thập dữ liệu từ:
- Ba tàu đo năm 2006, 2007, 2008 thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 (giao mùa) trong đó sóng, gió không lớn bởi Đội khảo sát từ Đại Học Kiel (Đức) (Daniel Univerrich et al., 2014). (trong TOR). Để có được dữ liệu này, sự tham gia của các nhà nghiên cứu từ nhóm của Đức được hoan nghênh.
- Dự án Châu Âu CỬU LONG (1997-1999) (. Kim Dan Nguyen et al, 1997) (trong TOR)
- Ảnh vệ tinh (Hubert LOISEL et al.)
- Lưu lượng nước và bùn cát tại các địa điểm khác nhau trên sông Cửu Long (Hoàng, 2014) (trong TOR)
Nhiệm vụ 2.2: Tính toán dòng chảy 3D– Kết cấu dòng chảy ở ROFI của vùng VBĐBSCL
Mục tiêu
Hiểu được cấu trúc 3D của luồng nước ngọt trên vùng biển ở vùng ROFI của vùng VBĐBSCL. Cấu trúc này điều khiển quá trình vận chuyển trầm tích ở vùng VBĐBSCL.
Các nhiệm vụ cụ thể
T2.2.1. Kiểm định sự trao đổi (dòng chảy mật độ gây ra)
Trước khi ứng dụng cho vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long, các mô hình 3D phải được kiểm tra bởi các tiêu chí chuẩn.
T2.2.2. Dữ liệu đầu vào – Tạo lưới tính toán:
Các mô hình 3D cho dòng chảy ven biển và vận chuyển bùn cát vùng VBĐBSCL sẽ sử dụng toàn miền tính (Hình 3), mở rộng phần nội địa lên đến Cần Thơ trên sông Hậu và Sa-Đéc trên sông Tiền ở thượng nguồn làm biên thượng lưu. Các điều kiện biên phía biển sẽ được trích xuất từ mô hình 3D cho vùng biển Đông và Tây, mô hình này đã được tính toán từ dự án Hội An. Lưới tính toán cần được làm mịn ở ven bờ biển vùng cửa sông Cửu Long. Dữ liệu gió sẽ được thực hiện để cung cấp trường gió cho mô hình 3D.
T2.2.3. Tính toán và dòng sông chảy trong LMDCZ ven biển
ROMS, và có lẽ DELF3D và MIKE3 và sẽ được sử dụng ở đây. Trong bước này, mô hình sẽ xem xét các lực sau:
- Hiệu ứng mật độ khác nhau
- Lực Coriolis
- Ứng suất gió và trường áp lực trên bề mặt theo các mùa gió ở Việt Nam.
Mô hình nên được hiệu chỉnh với dữ liệu đo đạc có sẵn. Các mô phỏng cho vùng ven biển 3D theo ba tình huống: gió Đông Bắc (Tháng 11 đến đầu tháng 3), gió Tây Nam (tháng 4 đến tháng 10), và giao giữa các gió mùa (tháng 3- đầu tháng 4), trong đó không có gió và lực thủy triều chiếm ưu thế.
Kết quả dự kiến là cấu trúc dòng chảy tổng hợp 3D của luồng nước ngọt trong vùng biển dưới tác động khác nhau của hiệu ứng mật độ, áp lực gió, và lực Coriolis trong vùng ROFI của vùng VBĐBSCL.
Nhiệm vụ 2.3 Tính toán vận chuyển bùn cát và cân bằng bùn cát vùng VBĐBSCL
Vận chuyển bùn cát lơ lửng sẽ được mô phỏng bằng ROMS và có lẽ DELF3D và MIKE3. Bùn cát là loại bùn cát dính.
Kết quả mong đợi là:
- Hiểu được sự phân bố bùn cát và số phận của phù sa từ cửa sông Mekong dưới sự ảnh hưởng của hiệu ứng mật độ khác nhau, lực Coriolis và ứng suất gió theo các mùa khác nhau;
- Ước tính được cân bằng bùn cát vùng VBĐBSCL theo thời gian và không gian để dự báo quá trình xói lở/ bồi lắng trong vùng VBĐBSCL trong tương quan với nhiệm vụ (T3.1.1) và (T3.1.2).
Các sản phẩm đầu ra:
D2.1 Danh mục các tài liệu thu thập cho WP2 – Tháng 1
D2.2 Báo cáo 2 đợt khảo sát hiện trường ở cửa sông Mekong và vùng VBĐBSCL- Tháng 4 and 10
D2.3 Báo cáo về tính toán dòng chảy vùng ven biển 3D ở vùng VBĐBSCL -Tháng 6
D2.4 Báo cáo về tính toán bùn cát vùng ven biển 3D ở vùng VBĐBSCL – Tháng 10
D2.5 Báo cáo về cân bằng bùn cát ở vùng VBĐBSCL - Tháng 12
Các mốc thời gian:
M2.1 Hiệu chỉnh cho mô hình dòng chảy ven biển - Tháng 3
M2.2 Mô phỏng dòng chảy ven biển 3D theo 3 tình huống gió Đông Bắc, gió Tây Nam, và giao giữa các gió mùa - Tháng 6
M2.3 Mô phỏng vận chuyển bùn cát 3D theo 3 tình huống gió Đông Bắc, gió Tây Nam, và giao giữa các gió mùa - Tháng 10
M2.4 Ước tính cân bằng bùn cát và so sánh kết quả của các mô hình 3D - Tháng 12
WP3: Nghiên cứu thí nghiệm thực địa về quá trình xói lở ở ĐBSCL
Điều phố viên WP-3: Rafael Almar ( K3) & Nguyễn Trung Việt (K15)
Số thứ tự thành viên N° | K-3 | K-4 | K-10 | K-11 | K-14 | K-15 | K-26 | K-28 | NK-34 | Tổng cộng |
Tham gia (Y/N) | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | |
Số tháng người VN | 2 | 2 | 2.5 | 2.5 | 6.0 | 15 | ||||
K5-1 | ||||||||||
Số tháng người QT | 1 | 0.45 | 0.14 | 0.77 | 0.50 | 2.86 |
Mục tiêu:
Hiểu được quá trình xói lở ở ĐBSCL khi sử dụng phương pháp thực nghiệm.
Mô tả công việc (DoW):
Phân tích dữ liệu thực đo, ảnh vệ tinh và đo đạc hiện trường bao gồm quan trắc bằng Camera tại khu vực nghiên cứu chi tiết, để hiểu được quá trình xói lở/bồi lắng ở vùng VBĐBSCL.
Nhiệm vụ 3.1 Phân tích khối lượng và hướng của bùn cát trong sông
Mục tiêu:
- Xác định lượng bùn cát và hướng bùn cát đi từ các cửa sông Cửu Long trong những năm gần đây (2010-2015)
- Trả lời câu hỏi “việc giảm bùn cát từ sông Cửu Long có phải là nguyên nhân chính gây ra quá trình xói lở vùng VBĐBSCL ?”
Nhiệm vụ cụ thể
T3.1.1. Ước tính nguồn bùn cát sông đi ra từ các sông Mekong bằng cách sử dụng dữ liệu đo đạc, kết hợp các ước lượng về việc lưu giữ bùn cát của các hồ chứa thượng nguồn và khai thác cát trong sông Cửu Long; Đánh giá biến đổi của các luồng bùn cát sông trong những năm qua; Đánh giá về sự không chắc chắn của kết quả.
T3.1.2. Đánh giá tác động của các nguồn trầm tích sông đến quá trình xói mòn LMDCZ:
Sự thiếu hụt bùn cát sẽ được ước tính dựa theo phương pháp tiếp cận cân bằng bùn cát để phân tích các yếu tố đầu vào bùn cát khác nhau (nguồn) và đầu ra (khu chứa) trên khu vực ven biển sử dụng các kết quả các nhiệm vụ (T1.2.1), (Nhiệm vụ 2.3). Bùn cát đầu vào và đầu ra phản ánh khối lượng xói lở hoặc bồi lắng ảnh hưởng đến hình thái của các bờ biển. Kết hợp với các tiểu nhiệm vụ với nhiệm vụ (T3.2.3), chúng ta có thể trả lời cho câu hỏi: "việc giảm lượng bùn cát trong sông có thể là nguyên nhân chính của quá trình xói lở ở ĐBSCL hay không?”
T3.1.3: Hiện tượng keo tụ và vận tốc lắng chìm của bùn cát lơ lửng ở vùng VBĐBSCL.
T3.1.4: Phân tích ảnh vệ tinh
Phân tích ảnh vệ tinh cho việc phân bố độ đục ở vùng VBĐBSCLdựa vào ảnh vệ tinh có sẵn.
Nhiệm vụ 3.2 : Phân tích sự thay đổi hình thái
Mục tiêu:
Xác định được các tham số khác nhau đặc tính hóa sự biến đổi hình thái vùng VBĐBSCL.
Nhiệm vụ cụ thể :
T3.2.1. Trích xuất và phân tích các ảnh vệ tinh lien quan đến việc thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL đặc biệt trước và sau một số sự kiện hoặc các hoạt động của con người (bão dâng, khai thác cát, xây dựng đập ở thượng nguồn sông Mekong, xây dựng công trình ven biển). Điều này có thể cung cấp cho chúng ta thông tin về nguyên nhân và tốc độ thay đổi hình thái.
T3.2.2. Lắp đặt một hệ thống 4 camera cho mỗi vùng nghiên cứu chi tiết. Việc giám sát sự trao đổi về hình thái vùng VBĐBSCL trong truyền sóng sẽ được thực hiện với sự giúp đỡ của kỹ thuật camera.
Phân tích các hình ảnh với sự giúp đỡ của một phần mềm của nhà sản xuất phát triển bởi EPOC, sẽ cung cấp:
i) Biến đổi bờ biển và tốc độ biến đổi;
ii) Chiều cao sóng, chiều dài và hướng sóng trong khu vực được giám sát;
iii) Suy luận độ sâu
T3.2.3. Phân tích các kết quả đo được từ đợt đo đo độ sâu (T1.2.2) trong việc kết hợp với các kết quả từ (T3.2.1) và (T3.1.2) để xác định các thông số khác nhau về thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL như:
+ Tốc độ xói / bồi trên mặt bằng và theo chiều sâu,
+ Khối lượng xói / bồi, và sau đó
+ Tốc độ vận chuyển bùn cát ra ngoài khơi và dọc bờ.
Sản phẩm đầu ra:
D3.1. Báo cáo phân tích khối lượng, hướng bùn cát– Tháng 8
D3.2. Báo cáo phân tích thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL - Tháng 10
D3.3. Báo cáo quan trắc bằng hệ thống Camera – Tháng 10
D3.4. Bản đồ các trạm lấy mẫu Map– Tháng 8
D3.5. Các bản đồ sự thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL xây dựng từ phương pháp phân tích– Tháng 10
D3.6. Phân tích tổng lượng và hướng bùn cát
Các mốc thời gian:
M3.1. Lắp đặt hệ thống Camera xong - Tháng 2
M3.2. Nghiên cứu thực nghiệm về sự thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL xong - Tháng 10
M3.3. Nhận xét nghiên cứu phân bố độ đục vùng VBĐBSCL: Tháng 10
WP4: Tính toán sóng và dòng chảy ven bờ
Điều phối viên WP-4: Michel Benoit (K2) &Tăng Đức Thắng (K29)
Số thứ tự thành viên N° | K2 | K14 | K16 | K17 | K19 | K27 | K29 | K32 | NK35 | NK37 | Total |
Tham gia (Y/N) | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | |
Số tháng người VN | 1.5 | 5 | 5 | 2 | 7 | 4 | 7 | 5 | 6 | 42.5 | |
Số tháng người QT | 2 | 2 |
Mục tiêu:
Xác định được trường sóng và dòng chảy liên tục trong toàn vùng, vùng địa phương và vùng nghiên cứu chi tiết.
Mô tả công việc (DoW):
Sử dụng hệ thốngTELEMAC-MASCARET (TOMAWAC, ARTEMIS và TELEMAC-2D, và MIKE 21 SW để tính toán trường sóng và dòng chảy ở toàn vùng, vùng địa phương và vùng nghiên cứu chi tiết. Việc sử dụng đồng thời các mô hình nêu trên cho phép so sánh và khẳng định độ tin cậy của kết quả mô phỏng số.
Nhiệm vụ 4.1: Tịnh toán ở vùng tổng thể và vùng địa phương
Mục tiêu:
- Thích ứng các mô hình số hiện tại khi nghiên cứu truyền sóng ở vùng VBĐBSCL;
- Tính toán trường sóng cho toàn vùng, vùng địa phương và vùng nghiên cứu chi tiết
Nhiệm vụ cụ thể
T4.1.1. Sử dụng TOMAWAC và MIKE 21 SW tính toán trường sóng ở toàn vùng và vùng địa phương. Các mô hình này nên được hiệu chỉnh và kiểm định bởi dữ liệu ảnh vệ tinh altimeter thu thập được từ ( REF _Ref431381639 h * MERGEFORMAT T1.1.1).
+ Dữ liệu đầu vào:
- Trường sóng tại độ cao 10 m từ ( REF _Ref431382289 h * MERGEFORMAT T1.1.3)
- Dữ liệu đáy: GEBCO (General Bathymetric Chart of the Ocean) ( REF _Ref450924738 h * MERGEFORMAT T1.1.4)
- Dữ liệu quan trắc sóng ( REF _Ref431381639 h * MERGEFORMAT T1.1.1)
+ Dữ liệu đầu ra:
- Chiều cao sóng có nghĩa
- Chu kỳ sóng trung bình
- Hướng sóng trung bình
- Độ lớn và hướng năng lượng của sóng
T4.1.2. Sử dụng ARTEMIS và MIKE 21 SW để tính toán trường sóng ở 2 khu vực nghiên cứu (Gò Công và U Minh) với các điều kiện biên cho toàn vùng và vùng địa phương. Quá trình biến dạng sóng do sự khúc xạ, nhiễu xạ, phản xạ và tiêu hao năng lượng trong các khu vực ven biển của mỗi vùng được mô phỏng. Những mô hình này nên được hiệu chỉnh và kiểm định bởi các dữ liệu đo đạc được thu thập từ (T1.2.1).
+ Số liệu đầu vào:
- Sử dụng các kết quả từ (T4.1.1) cho điều kiện biên vùng nghiên cứu chi tiết
- Dữ liệu đáy từ (T1.2.2)
+ Đầu ra dự kiến kết quả dự kiến
- Trường độ cao sóng và hướng
- Ứng suất tiếp bức xạ
- Cường độ, hướng năng lượng của sóng
Nhiệm vụ 4.2: Mô hình thủy triều cho toàn vùng – Mô hình dòng chảy thủy triều tại vùng địa phương
Mục tiêu:
- Phát triển mô hình triều cho toàn vùng;
- Tính toán dòng chảy do triều và do sóng trong vùng địa phương và vùng nghiên cứu chi tiết,
Nhiệm vụ cụ thể:
T4.2.1. Phát triển các mô hình thủy triều cho toàn vùng sử dụng TELEMAC-2D và MIKE 21. Các mô hình này và ROMS sẽ được dung cho tính toán truyền triều trong vùng địa phương. Chúng nên được hiệu chỉnh và kiểm định số liệu vệ tinh thu thập được từ (T1.1.1) và các dữ liệu quan trắc từ các trạm địa phương (T1.1.5) và (T1.2.1)
+ Số liệu đầu vào:
- Trường gió ở độ cao 10 m thu thập được trước đây trong (T1.1.3) và xác định trong (T4.1.1)
- Dữ liệu độ sâu: GEBCO (Biểu đồ độ sâu chung của đại dương)
- FES2004 để xác định độ cao thủy triều (các thành phần điều hòa thủy triều) ở biên hở của khu vực địa phương.
+ Đầu ra:
- Độ cao thủy triều ở toàn vùng và vùng địa phương
- Trường vận tốc ở toàn vùng và vùng địa phương
T4.2.2. Sử dụng TELEMAC-2D và MIKE 21 để tính toán dòng chảy gây ra bởi triều và sóng ở khu vực nghiên cứu của hai vị trí (Gò Công, U Minh). ROMS có thể được sử dụng với mô hình 3D sóng – dòng chảy kết hợp trong vùng địa phương để đánh giá vai trò của ứng suất tiếp theo phương đứng và phản hồi trên sóng. Những mô hình này nên được hiệu chỉnh và kiểm định các số liệu đo đạc thu thập được từ (T1.2.1).
+ Số liệu đầu vào:
- Điều kiện biên hở (mực nước và dòng chảy) áp đặt bởi các kết quả mô phỏng số từ (T4.2.1)
- Ứng suất bức xạ xuất phát từ (T4.1.2) như là lực ngoài lên phương trình nước nông (SWE)
- Dữ liệu đáy đo đạc được từ (T1.2.2)
+ Đầu ra dự kiến và kết quả mong muốn
- Độ cao mực nước thủy triều trong vùng nghiên cứu chi tiết
- Trường vận tốc trong vùng nghiên cứu chi tiết
Sản phẩm đầu ra:
D4.1. Mô hình cho toàn vùng, thích ứng mô phỏng số cho vùng địa phương – Tháng 2
D4.2. Cao trình mực nước triều, trường sóng và dòng chảy cho toàn vùng - Tháng 5
D4.3. Cao trình mực nước triều, trường sóng và dòng chảy cho vùng địa phương– Tháng 7
D4.4. Trường ứng suất tiếp bức xạ cho vùng địa phương và vùng nghiên cứu chi tiết– Tháng 7
D4.5. Cao trình mực nước, trường dòng chảy cho vùng nghiên cứu chi tiết– Tháng 10
Các mốc thời gian:
M4.1. Hoàn thành thích ứng các mô hình mô phỏng số - Tháng 2
M4.2. Hoàn thành mô phỏng sóng và dòng chảy– Tháng 10
WP5: Vận chuyển bùn cát và Mô hình thay đổi hình thái tại Gò Công và U Minh
Điều phố viên WP-5: Sylvain Guillou (K5) &Nguyễn Bình Dương (K32)
Số thứ tự thành viên N° | K5 | K14 | K16 | K17 | K30 | K31 | K32 | Tổng cộng | ||
Tham gia (Y/N) | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | |||
Số tháng người VN | 1.5 | 2 | 2 | 6 | 7 | 5 | 23.5 | |||
Số tháng người QT | 2 | 2 |
Mục tiêu:
- Xác định được lượng và hướng bùn cát đi ra từ các sông Cửu Long
- Hiểu được cơ chế đối với quá trình xói/ bồi ở vùng ĐBSCL và vùng ven biển Gò Công, U Minh.
Mô tả công việc:
Sử dụng TELEMAC-2D + SYSIPHE và MIKE 21 MT để:
i) Mô phỏng vận chuyển bùn cát trên sông Cửu Long và vùng VBĐBSCL;
ii) Hiểu được cơ chế của sự thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL và đặc biệt là vùng ven biển Gò Công, U Minh.
Nhiệm vụ 5.1 Vận chuyển bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy trên sông Cửu Long và vùng ven biển liền kề
Mục tiêu:
- Xác định được lượng và hướng bùn cát đi ra từ sông Cửu Long sử dụng TELEMAC+SYSIPHE và MIKE21 MT;
- So sánh các kết quả thu được từ mô hình 3D ROMS ( REF _Ref451031831 h * MERGEFORMAT Nhiệm vụ 2.3)
Mô tả nhiệm vụ
Sử dụng TELEMAC-2D SYSIPHE và MIKE 21 MT để mô phỏng vận chuyển bùn cát ở Sông Cửu Long và vùng VBĐBSCL. Toàn vùng sẽ được sử dụng làm miền tính toán. Các mô hình sẽ được hiệu chỉnh kiểm định với các dữ liệu đo đạc từ (T1.2.1)
+ Số liệu đầu vào:
- Lưu lượng nước và bùn cát từ Cần Thơ và Sa Đéc của các sông Cửu Long;
- Mực nước trích xuất được từ mô hình biển Đông – biển Tây (Dự án Hội-An) là điều kiện biên mở
- Dữ liệu đáy từ các sông Cửu Long.
- Dữ liệu đo trường mực nước, vận tốc và độ đục từ (T1.2.1) và (T2.1.2) sẽ được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình.
+ Đầu ra và kết quả dự kiến
- Số lượng bùn cát sông (lơ lửng và đáy) đi ra từ các sông Cửu Long trong quá khứ (1992-2014), tức là chế độ vận chuyển bùn cát trước và sau khi xây dựng các hồ chứa thượng nguồn;
- So sánh các kết quả từ nhiệm vụ này với những kết quả từ 3D ROMS (Nhiệm vụ 2.2 của WP2).
- Khối lượng bùn cát sông Cửu Long trong tương lai gần (dự đoán).
- Cân bằng bùn cát và do đó khối lượng bùn cát thiếu hụt cho vùng VBĐBSCL trong quá khứ và trong tương lai gần; So với kết quả thu được từ (Nhiệm vụ 2.3).
Nhiệm vụ 5.2: Mô phỏng thay đổi hình thái cho vùng nghiên cứu (Gò Công và U Minh)
Mục tiêu:
- Đánh giá sự thay đổi hình thái ở vùng nghiên cứu sử dụng mô hình số.
Mô tả nhiệm vụ
Sử dụng TELEMAC-2D + SYSIPHE và MIKE 21/3 FM tích hợp với phân giải phương trình Exner để mô phỏng sự thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò Công và U Minh. ROMS có thể được sử dụng để đánh giá vận chuyển bùn cát gây ra do dòng 3D, và phản hồi của sự thay đổi hình thái với sóng và dòng chảy. Vùng nghiên cứu Gò Công Minh và U sẽ được sử dụng là vùng tính toán. Kết quả mô phỏng số sẽ được so sánh với các dữ liệu quan trắc (T1.2.1) và (T3.2.2) phân tích thực nghiệm (T3.2.3). Nhiệm vụ này sẽ được thực hiện trong mối quan hệ với (T5.3).
+ Số liệu đầu vào:
- Lưu lượng nước và bùn cát từ các trạm thượng nguồn của sông Cửu Long và từ hồ chứa nước;
- Mực nước lấy từ (T4.1.1) và (T4.2.2) là điều kiện biên mở
- Ứng suất tiếp bức xạ lấy từ (T4.1.2) như là ngoại lực trong phương trình nước nông (SWE)
- Dữ liệu đo về mặt nước, vận tốc và độ đục từ (T1.2.1) sẽ được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình.
+ Đầu ra & Kết quả dự kiến:
- Thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò Công Minh và U trong quá khứ (2010-2014);
- Thay đổi hình thái của vùng ven biển Gò Công và U Minh trong tương lai gần (dự đoán) mà chưa có biện pháp bảo vệ bờ biển.
Nhiệm vụ 5.3 Hiểu được quá trình xói lở vùng VBĐBSCL tử phân tích thực nghiệm và kết quả mô phỏng số
Mục tiêu:
- Hiểu được cơ chế của các quá trình xói lở / bồi lắng ở các vùng ven biển Gò Công và U Minh và xác định các nguyên nhân chính tạo ra và chi phối nó.
- Biến đổi khí hậu (nước biển dâng, bão thường xuyên hơn và mạnh hơn) nên được đưa vào xem xét.
Mô tả nhiệm vụ:
Phương pháp:
Sử dụng những phát hiện từ nghiên cứu thực nghiệm Nhiệm vụ 3.1 và từ các mô hình số (T5.1, T5.2), chúng ta phân tích vai trò/tác động của các yếu tố điều khiển khác nhau trong/tới thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL, đặc biệt khu vực ven biển Gò Công và U Minh. Lưu lượng nước và lượng, hướng bùn cát của sông, sóng tới, gió mùa bao gồm nước dâng do bão, thủy triều và dòng ven biển, và các hoạt động của con người (xây dựng hồ chứa đầu nguồn, khai thác cát, và xây dựng các khu du lịch) là những yếu tố chính điều khiển quá trình xói lở / bồi lắng trong các khu vực VBĐBSCL.
Các phân tích về vai trò /tác động của mỗi yếu tố sẽ tiến hành theo các cách sau đây:
Chúng ta chỉ thay đổi các thông số chính điều khiển trong một phạm vi nhất định, trong khi vẫn giữ nguyên giá trị trung bình của các yếu tố còn lại. Chúng ta sẽ xác định được độ nhạy của thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL và khu vực ven biển Gò Công và U Minh, tương ứng với sự thay đổi của yếu tố chính, và dường như chúng ta cố gắng để đánh giá ngưỡng giá trị của các thông số chính tham gia trong quán trình điều khiển.
Nhiệm vụ cụ thể
T5.3.1 Tác động của việc xây dựng các hồ chứa thượng nguồn đến sự thay đổi hình thái vùng VBĐBSCL và vùng ven biển Gò Công Minh: So sánh sự khác nhau trước và sau khi xây dựng hồ chứa Các vấn đề sau:
- Lưu lượng sông
- Số lượng của bùn cát sông;
- Ước tính cân bằng bùn cát (đến và rời đi của cát cho các vùng khác nhau của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh;
- Hình thái thay đổi của vùng VBĐBSCL và của vùng ven biển Gò Công và U Minh (về độ sâu và khoảng cách đường bờ biển bị lấn vào).
Các kết quả phân tích sẽ được trình bày dưới dạng bản đồ cho các mối quan hệ giữa:
i) Lưu lượng nước tương phản với mức thâm hụt bùn cát trong vùng VBĐBSCL và tại các khu vực ven biển Gò Công và U Minh;
ii) Khối lượng của bùn cát đến so với mức thâm hụt bùn cát vùng VBĐBSCL và tại các khu vực ven biển Gò Công và U Minh,
iii) Lưu lượng nước so với độ sâu/ khoảng cách xói lở từ đường bờ bị lấn vào,
iv) Số lượng của bùn cát sông so với chiều sâu/khoảng cách bị xói mòn lấn vào bờ.
T5.3.2 Tác động của việc tăng/giảm lưu lượng và bùn cát sông (không kể các hồ chứa nước xây dựng ở thượng nguồn) đến thay đổi các hình thái vùng VBĐBSCL và của vùng ven biển Gò Công và U Minh:
Đầu tiên chúng ta định một dãy lưu lượng nước nước và bùn cát sông (giữa giá trị tối đa và tối thiểu quan sát được trong quá khứ và dự đoán trong tương lai), như là điều kiện biên thượng nguồn để nghiên cứu những thay đổi về hình thái của vùng VBĐBSCL bằng cả hai phương pháp tiếp cận phân tích và phương pháp số so sánh giữa kết quả tính toán và phân tích sẽ được việc thực hiện.
Sau đó phân tích như trong (T5.3.1). Điều này sẽ cho phép chúng ta xác định:
i) Độ nhạy của thay đổi về hình thái vùng ĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh với sự thay đổi của lưu lượng nước sông và lượng bùn cát sông;
ii) Giá trị ngưỡng của bùn cát sông (m3/năm), mà trên nó không xói mòn/ bồi lắng xuất hiện và/hoặc dưới nó bắt đầu xói lở / bồi lắng xuất hiện ở vùng VBĐBSCL và trên khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
T5.3.3 Vai trò của sóng tới đối với những thay đổi về hình thái của LMDCZ:
Đầu tiên từ (T4.1.1), chúng ta xác định hướng chính của sóng tới. Sau đó, chúng ta xác định: i) Phạm vi của chiều cao sóng (giá trị tối đa và tối thiểu quan trắc trong quá khứ, bao gồm cả nước dâng do bão), và ii) một dãy chu kỳ sóng. Chúng ta kết hợp chúng để tạo một số cặp (chiều cao sóng, chu kỳ) để mô hình hóa sự thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL và vùng ven biển Gò Công và U Minh.
Chúng ta xác định lượng thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh (về độ sâu và khoảng cách đường bờ biển lấn vào bờ) và thiết lập đồ họa:
- Mối quan hệ của các cặp (chiều cao sóng, chu kỳ sóng) với sự thiếu hụt bùn cát (sự khác biệt giữa bùn cát đến và bùn cát đi tới / từ nghiên cứu chi tiết), và
- Mối quan hệ của các cặp (chiều cao sóng, chu kỳ sóng) với chiều sâu xói / khoảng cách xói lấn vào bờ ở vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
Điều này sẽ cho phép chúng ta kết luận về:
i) Độ nhạy của những thay đổi về hình thái của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công Minh và U với sự thay đổi của sóng tới;
ii) giá trị ngưỡng của các cặp (chiều cao sóng, chu kỳ sóng), trên nó xói lở/ bồi lắng xuất hiện và/hoặc dưới nó bắt đầu xói mòn/bồi tụ bắt đầu xuất hiện ở vùng VBĐBSCL và ở khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
T5.3.4 Tác động của khí hậu Exchange (gió mùa, bão và nước biển dâng) để thay đổi hình thái của LMDCZ và trên khu vực ven biển Gò Công và U Minh:
Có hai mùa gió mùa: Đông Bắc (tháng 11-tháng 3) và gió Tây Nam (tháng 4 - tháng 10). Đối với mỗi mùa gió, đầu tiên chúng ta xác định một dãy các cường độ gió (cực tối đa và giá trị tối thiểu, bao gồm bão, quan sát trong quá khứ và dự đoán trong tương lai) để mô hình hóa sự thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh cho cả hai mùa gió.
Chúng ta xác định lượng sự thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh (với độ sâu và khoảng cách xói lở lấn vào bờ) và lập đồ thị:
- Mối quan hệ của cường độ gió với thiếu hụt bùn cát,
- Mối quan hệ của gió với độ sâu xói/khoảng cách xói lở lấn vào bờ vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh, và
- Mối quan hệ của nước biển dâng với độ sâu xói / khoảng cách xói lở lấn vào bờ vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
Điều này sẽ cho phép chúng ta Kết luận về:
i) Độ nhạy của những thay đổi về hình thái của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công Minh và U với sự thay đổi của gió mùa, bão và nước biển dâng;
ii) giá trị ngưỡng của cường độ gió, trên ngưỡng này không có xói lở / bồi lắng xuất hiện hoặc dưới bắt đầu xuất hiện xói lở / bồi lắng ở vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
T5.3.5 Tác động của dòng chảy thủy triều thay đổi hình thái của vùngVBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh:
Đầu tiên chúng ta xác định cấp cao nhất của biên độ thủy triều xảy ra tại khu vực ven biển ĐBSCL trong quá khứ để mô hình hóa sự thay đổi hình thái của vùngVBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
Chúng ta xác định số lượng thay đổi hình thái của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh (với độ sâu và khoảng cách lấn vào bờ) và thiết lập đồ thị:
- Mối quan hệ độ tăng biên độ thủy triều với thâm hụt bùn cát, và
- Mối quan hệ độ của tăng biên độ triều với độ sâu xói lở / khoảng cách lấn vào bờ của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
Điều này sẽ cho phép chúng ta Kết luận về:
i) Độ nhạy của những thay đổi về hình thái của vùngVBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công Minh và U Minh với các giá trị biên độ thủy triều;
ii) Giá trị ngưỡng của biên độ thủy triều, trên ngưỡng này xói lở/ bồi lắng xuất hiện và / hoặc dưới ngưỡng này bắt đầu xói mòn / bồi tụ xuất hiện ở vùng VBĐBSCL.
T5.3.6 Xác định nguyên nhân chính của quá trình xói lở / bồi lắng ở vùng VBĐBSCL và khu vực ven biển Gò Công và U Minh:
So sánh các phát hiện từ (T5.3.1) → (T5.3.5), chúng ta xác định các yếu tố chính, tác động mạnh nhất đến quá trình xói mòn/ bồi tụ của vùng VBĐBSCL và các khu vực ven biển Gò Công và U Minh, dựa trên các tiêu chí sau đây:
- Thiếu hụt trầm tích lớn nhất;
- Khoảng cách xói lở lấn vào bờ lớn nhất;
- Thường xuyên nhất
Sản phẩm đầu ra
D5.1 Báo cáo về bùn cát sông đi ra từ sông Mekong, sự thiếu hụt bùn cát và cân bằng bùn cát các vùng ven biển Gò Công và U Minh trong quá khứ và trong tương lai gần – tháng 9D5.2 Các bản đồ thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò Công và U Minh trong quá khứ (2010-2014) và trong vùng nghiên cứu -Tháng 10D5.3 Báo cáo sự hiểu biết về đổi hình thái của các vùng ven biển Gò Công và U Minh, và xác định nguyên nhân chính gây ra quá trình xói lở / bồi lắng của vùng VBĐBSCL-Tháng 12
Các mốc thời gian
M5.1 Hoàn thành mô hình vận chuyển bùn cát - Tháng 10
M5.2 Hoàn thành mô hình biến đôi hình thái – Tháng 11
M5.3 Hoàn thành phân tích và hiểu biết về sự thay đổi hình thái – Tháng 12
WP6: Các giải pháp bảo vệ bờ biển
Điều phối viên WP6: Dano Roelvink (K6)& Đinh Công Sản (K13)
Số thứ tự thành viên N° | K4 | K6 | K7 | K8 | K10 | K13 | K14 | K22 | K23 | K24 | Tổng cộng |
Tham gia (Y/N) | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | Y | |
Số tháng người VN | 4 | 1 | 3 | 6 | 6 | 64.5 | |||||
Số tháng người QT | K28 | K35 | NK36 | NK37 | NK38 | ||||||
6 | 6 | 10 | 2.5 | 20 | |||||||
Tổng | 0.55 | 2 | 1.5 | 1.5 | 0.14 | 5.63 |
Mục tiêu: - Lựa chọn các biện pháp bảo vệ bờ biển cho các vùng ven biển Gò Công và U Minh. Biện pháp phù hợp với các điều kiện kinh tế và du lịch của các vùng ven biển Gò Công và U Minh. - Kiểm tra hiệu quả của các biện pháp bảo vệ bờ biển được lựa chọn cho các vùng ven biển Gò Công và U Minh. - Kiểm tra tác động của giải pháp bảo vệ bờ biển đã chọn vào khu vực ven biển lân cận các khu vực ven biển Gò Công và U Minh.
Mô tả công việc:
T6.1. Lựa chọn biện pháp mềm và cứng để bảo vệ bảo vệ các khu vực ven biển Gò Công và U Minh
Mục tiêu:
- Lựa chọn các biện pháp bảo vệ bờ biển bao gồm mềm và cứng;
- Xác định các kịch bản liên quan đến các biện pháp bảo vệ bờ biển cho quá trình Kiểm tra
Mô tả Nhiệm vụ
Chúng ta phân biệt các biện pháp cứng và mềm để bảo vệ bảo vệ các khu vực ven biển Gò Công và U Minh. Đó là:
Các biện pháp
+ Biện pháp mềm;
- Quy trình hóa hoạt động khai thác cát ở sông hạ lưu sông Mekong;
- Phục hồi các đai rừng ngập mặn;
- Nuôi bãi biển nhân tạo, có thể là có hoặc không có đê chắn sóng ngầm. Giải pháp này là tốt khi thực hiện nuôi bãi thường xuyên mỗi 2-3 năm.
+ Biện pháp cứng:
- Hệ thống kè mỏ hàn (Nổi, dốc hoặc chìm);
- Hệ thống đê chắn sóng (Nổi, dốc hoặc chìm);
- Đê chắn sóng và mỏ hành hỗn hợp (Nổi, dốc hoặc chìm).
Sau đó, chúng ta xác định các kịch bản liên quan đến các biện pháp bảo vệ đã chọn để xem xét thay đổi hình thái bằng phương pháp mô phỏng số.
Nhiệm vụ 6.2 Kiểm tra các biện pháp bảo vệ bờ biển được lựa chọn
Mục tiêu:
- Kiểm tra năng lực của các biện pháp bảo vệ được lựa chọn.
Phương pháp
Sử dụng TELEMAC-2D + SYSIPHE và MIKE 21/3 FM kết hợp với phân giải của phương trình Exner để mô phỏng sự thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò Công và U Minh để kiểm tra tất cả các biện pháp bảo vệ được lựa chọn (cứng và mềm) theo các kịch bản liên quan.
Các khu vực ven biển Gò Công và U Minh (trong vùng nghiên cứu chi tiết) sẽ được chia thành các ô khác nhau. Kết quả mô phỏng số sẽ được sử dụng để phân tích hiệu quả của mỗi biện pháp lựa chọn theo các tiêu chí sau;
- Vận chuyển bùn cát, sự thiếu hụt bùn cát bồi lắng trong mỗi ô (m3/ngày, tháng);
- Phát triển mặt cắt ngang bờ của mỗi ô, đặc biệt là khoảng cách xói lở lấn vào bờ và chiều sâu xói;
- Sự suy giảm của sóng trong mỗi ô (tỷ lệ chiều cao sóng và chu kỳ sóng có và không có các biện pháp lựa chọn)
- Sự suy giảm của năng lượng sóng trong mỗi ô.
T6.2.1. Phục hồi các đai rừng ngập mặn gần bờ biển của các vùng nghiên cứu
- Xác định các loại rừng ngập mặn thích hợp nhất các vùng nghiên cứu
- Lựa chọn công nghệ tốt nhất cho việc trồng của rừng ngập mặn
T6.2.2. Nuôi bãi biển nhân tạo có và không có đê chắn sóng ngầm
Hình 1: Minh họa sơ đồ nuôi bãi ở -2 m với đê chắn sóng ngập nước (Nguồn: THESEUS – Eropean Project- http://www.theseusproject.eu/)
Chúng ta sẽ xác định các thông số sau:
- Chiều dài dọc theo bờ của khu vực nuôi bãi;
- Khối lượng nuôi bãi trên 1 m chiều dài dọc bờ (m3/m)
- Kích thước trầm tích của vật liệu nuôi bãi, D50
- Kích thước hạt bùn cát bãi biển hiện tại, D50
Sử dụng TELEMAC-SYSIPHE và MIKE 21 MT, thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò-Công và U-Minh sẽ được mô phỏng theo các mô hình nuôi bãi khác nhau (ở độ sâu khác nhau: 0 m, -1 m, -2 m, -3 m) có hoặc không có đê chắn sóng ngầm; vị trí hàng rào.
Các sơ đồ nuôi bãi tốt nhất sẽ được lựa chọn dựa trên các tiêu chí nêu trên. Chi phí của việc thực hiện các biện pháp này sẽ được đánh giá sơ bộ
T6.2.1. Hệ thống mỏ hàn, bao gồm kè ống vải địa kỹ thuật
Chúng ta sẽ sử dụng TELEMAC + SISYPHE và MIKE 21 MT để mô hình hóa thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò-Công và U-Minh, theo hệ thống kè mỏ hàn nhô trên mặt nước và ngầm. Các thông số hình học sau đây sẽ được xác định:
- Kích thước của kè (chiều rộng và chiều dài), và cuối cùng là số lớp ống vải địa kỹ thuật;
- Khoảng cách giữa kè
- Chiều sâu kè ngập nước.
Hệ thống kè tốt nhất sẽ được lựa chọn dựa trên các tiêu chí nêu trên
T6.2.2. Hệ thống đê chắn sóng, bao gồm đê chắn sóng ống vải địa kỹ thuật
Chúng ta sẽ sử dụng TELEMAC + SISYPHE và MIKE 21 ST để mô hình thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò-Công và U-Minh, theo hệ thống đê chắn sóng nhô lên và ngập nước. Các thông số hình học sau đây sẽ được xác định:
- Kích thước của đê chắn sóng (chiều rộng và chiều dài), và cuối cùng số lớp nếu đê ống vải địa kỹ thuật sẽ được sử dụng;
- Khoảng cách giữa các đê chắn sóng
- Chiều sâu của đê chắn sóng ngầm.
Hệ thống đê chắn sóng tốt nhất sẽ được lựa chọn dựa trên các tiêu chí nêu trên. Chi phí của việc thực hiện các biện pháp này sẽ được đánh giá sơ bộ.
T6.2.3. Kè hỗn hợp mỏ hàn và đê chắn sóng
Tương tự như vậy, chúng ta sẽ sử dụng TELEMAC + SISYPHE và MIKE 21 ST để mô hình thay đổi hình thái của các vùng ven biển Gò-Công và U-Minh, theo hệ thống hỗn hợp nhô và ngầm. Các thông số hình học sau đây sẽ được xác định:
- Kích thước của đê chắn sóng và kè (chiều rộng và chiều dài), và cuối cùng số lớp ống vải địa kỹ thuật;
- Khoảng cách giữa kè;
- Chiều sâu của đê chắn sóng ngầm và kè.
Hệ thống hỗn hợp sẽ được lựa chọn dựa trên các tiêu chí nêu trên. Chi phí của việc thực hiện các biện pháp này sẽ được đánh giá sơ bộ.
T6.3. Mô hình vật lý (trong phòng thí nghiệm) để xác định cấu hình của đê chắn sóng, kè và hệ thống hỗn hợp.
Mục tiêu:
- Xác định cấu hình tốt nhất của đê chắn sóng, kè và hệ thống hỗn hợp bằng mô hình vật lý trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp:
- Sử dụng các định luật tương tự (Froude và / hoặc số Shields) để tối ưu hóa cấu hình của đê chắn sóng, kè và hệ thống hỗn hợp trong phòng thí nghiệm
Mô tả công việc:
T6.3.1. Thử nghiệm trong máng sóng của phòng thí nghiệm:
Trong phòng thí nghiệm máng sóng đã được trang bị một máy phát sóng, vị trí của đê chắn sóng sẽ được kiểm tra để xác định:
- Độ sâu của đê chắn sóng ngầm;
- Khoảng cách giữa đường bờ biển với đê chắn sóng (vị trí của đê chắn sóng so với các khu vực sóng vỡ.)
Các tiêu chí cho việc thử nghiệm sẽ là:
- Sự suy giảm của sóng (tỷ lệ chiều cao sóng và chu kỳ sóng có và không có các biện pháp được lựa chọn);
- Sự suy giảm của năng lượng sóng;
- Sự phát triển của mặt cắt ngang bờ, đặc biệt là khoảng cách đường bờ biển bị xói lở sâu vào bờ và độ sâu xói;
T6.3.2. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm bể sóng:
Trong bể sóng của phòng thí nghiệm đã được trang bị bởi một máy phát sóng, cấu hình sẽ được kiểm tra để xác định:
- Vị trí, chiều dài và khoảng cách giữa các đê chắn sóng;
- Vị trí, chiều dài và khoảng cách giữa kè;
- Hình dạng chữ T của hệ thống mỏ hàn -đê chắn sóng hỗn hợp
Những kiểm tra cấu hình sẽ được thực hiện với giá trị khác nhau về chiều cao, thời gian và hướng sóng.
Nhiệm vụ 6.4 Tác động của các biện pháp bảo vệ bờ biển lựa chọn đối với vùng ven biển lân cận
TELEMAC + SYSIPHE và Mike21 MT sẽ được sử dụng cho vùng địa phương Gò-Công và U-Minh để ước tính các tác động của các biện pháp bảo vệ bờ biển đã chọn tới vùng ven biển lân cận. Dự kiến kết quả sẽ là:
- Trường vận tốc đối với vùng địa phương;
- Bản đồ bồi / xói của vùng địa phương trong 5 năm tiếp theo có và không có các biện pháp bảo vệ bờ biển được lựa chọn ở vùng ven biển Gò-Công và U-Minh.
Nhiệm vụ 6.5 Đánh giá các biện pháp bảo vệ bờ - Kiến nghị
Mục tiêu:
- Đánh giá các biện pháp bảo vệ bờ biển lựa chọn theo các tiêu chí đã được xác định.
Mô tả Nhiệm vụ
Chúng ta sẽ xác định các tiêu chí đánh giá đối với các quyết định cuối cùng về các biện pháp bảo vệ bờ biển như sau:
1) Năng lực về vận chuyển bùn cát và giảm thiếu hụt bùn cát, lưu ý trong (1-5);
2) Năng lực về sự ổn định hình thái của vùng VBĐBSCL, lưu ý trong (1-5);
3) Hiệu suất của sự suy giảm sóng, lưu ý trong (1-5);
4) Hiệu suất giảm năng lượng sóng, lưu ý trong (1-5);
5) Bảo tồn cảnh quan du lịch tiếp cận của công chúng tới vùng VBĐBSCL, lưu ý trong (1-5);
6) Giảm chi phí, lưu ý trong (1-5);
7) Sinh thái, môi trường và phát triển bền vững, lưu ý trong (1-5).
Các biện pháp mà đạt điểm cao nhất (1-5) sẽ được chọn.
Các kiến nghị sẽ được đề xuất.
Sản phẩm đầu ra:
D6.1. Báo cáo xác định các giải pháp bảo vệ và các kịch bản liên quan - Tháng 9
D6.2. Báo cáo về sự thay đổi hình thái ở vùng ven biển Gò Công và U Minh, sử dụng các giải pháp bảo vệ lựa chọn, về khả năng và hiệu quả của các biện pháp bảo vệ được lựa chọn. Tháng 10
D6.3. Báo cáo về đánh giá các giải pháp lựa chọn – Kiến nghị - Tháng 12
D6.4. Báo cáo về cấu hình của các đê giảm sóng, mỏ hàn và hệ thống kết hợp, Tháng 12
D6.5. Báo cáo về các tác động của các giải pháp lựa chọn đối với vùng ven biển lân cận, Tháng 12
Các mốc thời gian:
M6.1. Các giải pháp bảo vệ lựa chọn - Tháng 9
M6.2. Phân tích về khả năng và hiệu quả của các giải pháp bảo vệ lựa chọn - Tháng 10
M6.3. Đánh giá các giải pháp lựa chọn – Tháng 12