công nghệ thủy lợi
phục vụ
phát triển bền vững
Hội đồng nghiệm thu gồm 9 thành viên, do GS.TS. Trần Thục – Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình KC08/16-20 làm Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng là GS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh – Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi.
Tới dự có buổi nghiệm thu về phía Bộ Khoa học và Công nghệ có TS. Nguyễn Thiện Thành – Giám đốc Văn phòng các Chương trình cấp Nhà nước, GS.TS. Lê Mạnh Hùng - Ủy viên Ban chủ nhiệm Chương trình KC08/16-20, các cán bộ đại diện Văn phòng các Chương trình và Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên.
Tới dự có buổi nghiệm thu, về phía cơ quan chủ trì thực hiện đề tài Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam có PGS.TS Trần Bá Hoằng - Viện trưởng, PGS.TS Nguyễn Phú Quỳnh – Phó Viện trưởng; GS.TS. Tăng Đức Thắng – nguyên Viện trưởng, chủ nhiệm đề tài; TS. Nguyễn Đình Vượng - Trưởng phòng KHTC phụ trách công tác quản lý KHCN, PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải - Giám đốc Trung tâm Thủy công, Thủy lực và các cán bộ khoa học tham gia thực hiện chính đề tài.
GS.TS. Tăng Đức Thắng - Chủ nhiệm đề tài đã thay mặt các thành viên thực hiện đề tài báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài sau gần 3 năm thực hiện.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Đánh giá được diễn biến nguồn nước, chất lượng nước vùng mặn lợ ven biển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), theo không gian và thời gian (theo các mùa vụ);
Đề xuất được các vùng tiềm năng và vùng thích hợp cho nuôi thủy sản (tôm,...) và trồng trọt nhằm giảm thiểu rủi ro thiên tai cho vùng mặn lợ;
Thiết kế mẫu cho hai tiểu vùng ngoài thực tế (cho vùng ven biển Đông và biển Tây) bao gồm hạ tầng thủy lợi, cơ cấu nuôi trồng, mùa vụ thích hợp được địa phương chấp nhận.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1 ; Thu thập thông tin, khảo sát thực tế về nguồn nước và chất lượng nước vùng ven biển ĐBSCL ;
Nội dung 2 : Đánh giá hiện trạng sản xuất (nông nghiệp, thủy sản,..) và hạ tầng thủy lợi liên quan đến nguồn nước ven biển ĐBSCL;
Nội dung 3 : Đánh giá chế độ xâm nhập mặn ở ĐBSCL theo các điều kiện hiện tại và tương lai, theo không gian và thời gian ;
Nội dung 4 : Đánh giá hiện trạng xả thải, diễn biến chất lượng nước, ô nhiễm nguồn nước vùng ven biển ĐBSCL và tác động của chúng đến nuôi trồng thủy sản ;
Nội dung 5 : Phân tích, đánh giá, xác định các vùng tiềm năng và vùng thích hợp cho nuôi thủy sản (tôm,...) và trồng trọt trong điều kiện hiện tại và tương lai;
Nội dung 6 : Xác định các vùng cần chuyển đổi mô hình sản xuất (từ trồng trọt sang nuôi thủy sản mặn lợ) hiện tại và phù hợp với điều kiện tương lai về nguồn nước ;
Nội dung 7 : Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hạ tầng thủy lợi, cấp nước mặn, ngọt và kiểm soát ô nhiễm phục vụ sản xuất hiệu quả, giảm thiểu rủi ro thiên tai ;
Nội dung 8 : Nghiên cứu thiết kế mẫu cho hai tiểu vùng mặn lợ thực tế.
SẢN PHẨM KHCN CỦA ĐỀ TÀI
Sản phẩm 1: Báo cáo đánh giá hiện trạng sản xuất (nông nghiệp, thủy sản,...) và hạ tầng thủy lợi liên quan đến nguồn nước ven biển ĐBSCL;
Sản phẩm 2: Báo cáo đánh giá chế độ xâm nhập mặn ở ĐBSCL theo các điều kiện hiện tại và tương lai, theo không gian và thời gian;
Sản phẩm 3: Báo cáo đánh giá hiện trạng xả thải, diễn biến chất lượng nước, ô nhiễm nguồn nước vùng ven biển ĐBSCL và rủi ro nuôi thủy sản ven biển do ô nhiễm nguồn nước đến thời điểm hiện tại;
Sản phẩm 4: Báo cáo phân tích đánh giá, xác định các vùng tiềm năng và vùng thích hợp cho nuôi thủy sản (tôm,...) và trồng trọt trong điều kiện hiện tại và tương lai;
Sản phẩm 5: Xác định vùng cần chuyển đổi mô hình sản xuất (từ trồng trọt sang nuôi thủy sản mặn lợ) hiện tại và phù hợp với điều kiện tương lai về nguồn nước (bản đồ 1/250.000);
Sản phẩm 6: Đề xuất các giải pháp hạ tầng thủy lợi, cấp nước mặn, ngọt và kiểm soát ô nhiễm phục vụ sản xuất hiệu quả, giảm thiểu rủi ro thiên tai;
Sản phẩm 7: Báo cáo kết quả thiết kế mẫu hệ thống thủy lợi cho hai tiểu vùng mặn lợ thực tế;
Sản phẩm 8: Báo cáo tổng hợp, tóm tắt kết quả KHCN đề tài.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Về Khoa học
Mức độ biến động nguồn nước lưu Mê Công, đề tài chỉ ra rằng : nguồn nước tiềm năng lưu vực Mê Công ở trạng thái ổn định, xu thế tăng nhẹ ; trong khi đó, nguồn nước thực tế về châu thổ Mê Công (tại Kratie) đang giảm dần do sử dụng nước ở phần thượng lưu vực không ngừng tăng lên. Kết luận này làm căn cứ cho các hoạt động (nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển,) có liên quan đến nước trên lưu vực nói chung và ĐBSCL nói riêng.
Mối quan hệ (qua các công thức) giữa dòng chảy các tháng mùa khô theo dòng chảy năm từ thượng lưu Mê Công (tại Kratie) và từ lưu vực Tonle Sap (tại trạm Prek Dam), thuận lợi cho các đối tượng sử dụng (quy hoạch, dự báo nguồn nước hàng năm…
Xác suất các cấp lũ vùng ĐBSCL theo mức độ xây dựng hồ chứa, đã giúp đưa ra căn cứ khai thác tài nguyên đất - nước vùng ngập lũ ĐBSCL trong hiện tại và tương lai.
Phương pháp và công cụ dự báo (ước tính) mực nước đỉnh lũ trên ĐBSCL theo mức độ xây dựng hồ chứa, giúp cho việc quản lý sản xuất và phòng tránh thiên tai do lũ trên Đồng bằng.
Phương pháp và xây dựng bản đồ phân vùng nguồn nước theo độ mặn và theo thời gian duy trì độ mặn có giá trị khoa học và thực tiễn, giúp cho quy hoạch sản xuất trên ĐBSCL thuận lợi, hạn chế lệch lạc khi đánh giá nguồn nước.
Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa theo phân vùng nguồn nước sẽ giúp triển khai các mô hình sản xuất và phát triển các vùng chuyển đổi mới cho các vùng ven biển.
Giải pháp chủ động đảm bảo nguồn nước ngọt cho các vùng hạn mặn, khan hiếm nước ven biển theo hình thức bơm chuyền, lợi dụng nguồn nước ngọt lúc triều thấp và chủ động tích nước sớm có tính khoa học và thực tiễn cao, phù hợp các vùng ven biển ĐBSCL.
Các kết quả trên tạo ra các phương pháp, cách thức mới trong việc đánh giá về chế độ nguồn nước Mê Công và ĐBSCL, tạo thuận lợi khai thác tài nguyên đất - nước ven biển.
Ứng dụng về thực tiễn Các kết quả của Đề tài về giải pháp công trình phục vụ cho đảm bảo nguồn nước vùng ven biển đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT đưa vào kế hoạch xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất ĐBSCL, giai đoạn trung hạn 2021-2025, bao gồm :
Dự án Thủy lợi tổng hợp Nam Quốc lộ 1A tỉnh Bạc Liêu (ưu tiên) ;
Cụm công trình Tắc Thủ đảm bả nguồn nước cho vùng Bắc Cà Mau ;
Đề xuất xây dựng trạm bơm điện Đại Ngãi cấp nước bổ sung ch vùng Long Phú - Trần Đề tỉnh Sóc Trăng (giao sở NN-PTNT Sóc Trăng thực hiện) ;
Bộ công cụ mô hình thủy động lực ĐBSCL và phương pháp dự báo dòng chảy thượng lưu do Đề tài xây dựng đã ứng dựng dự báo lũ, xâm nhập mặn và lấy nước phục vụ Bộ NN-PTNT chỉ đạo sản xuất ở ĐBSCL hàng năm (trước 3 vụ sản xuất chính Đông Xuân, Hè Thu, Thu Đông).
Đặc biệt, mô hình dự báo nguồn nước đã được sử dụng rất hiệu quả trong dự báo hạn mặn tin cậy cao trong mùa hạn mặn lịch sử 2019-2020, giúp Chính phủ, Bộ NN-PTNT chỉ đạo chống hạn mặn thành công rực rỡ. Trong đó đóng góp chính là mô hình đã dự báo hạn mặn rất sớm - từ tháng 9/2019, giúp Bộ NN-PTNT và địa phương dịch chuyển lịch canh tác vụ Đông Xuân gần 1 tháng ở vùng ven biển, nhờ đó né được hạn mặn. Ghi nhận kết quả này, Bộ NN-PTNT đã tặng bằng khen cho tập thể Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam và cho Cá nhân chủ nhiệm đề tài.
Kết quả của đề tài phục vụ (tư vấn) cho Hội nghị chỉ đạo sản xuất tỉnh Bến Tre và Tiền Giang mùa khô 2020-2021.
Kết quả của đề tài phục vụ cho Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam báo cáo Ban Kinh tế Trung ương (2020), Ủy ban Khoa học và công nghệ Môi trường Quốc hội (2020), Ủy ban đối ngoại Quốc hội (2020), Chiến lược phát triển ĐBSCL (Bộ NN-PTNT báo cáo TW Đảng, 2020) ; Bộ Kế hoạch Đầu tư (Tư vấn, đánh giá Quy hoạch tích hợp vùng ĐBSCL theo NQ 120/NQ-CP, năm 2020, 2021).
Các thành viên Hội đồng dự họp đã đánh giá cao kết quả sản phẩm của nhóm nghiên cứu cả về số lượng, khối lượng và chất lượng khoa học, hội đồng cũng đóng góp thêm các ý kiến cụ thể để đề tài chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện các nội dung sản phẩm nghiên cứu sau nghiệm thu với chất lượng tốt nhất để giao nộp sản phẩm cho các cơ quan quản lý theo quy chế quản lý khoa học công nghệ.
Phát biểu kết luận phiên họp Hội đồng, GS.TS. Trần Thục, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu đánh giá cao kết quả đề tài, nêu rõ đề tài đã thực hiện khối lượng nghiên cứu rất lớn, tổng thể từ thượng lưu sông Mê Công ra các vùng ven biển, đề tài có ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn cao, một số sản phẩm vượt trội cả về số lượng và chất lượng khoa học tốt.
Hội đồng đề nghị đề tài cô đọng phần kết luận, hoàn chỉnh thêm các sản phẩm để có thể chuyển giao được cho các địa phương ở vùng ĐBSCL.
Kết quả đánh giá của Hội đồng: Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá đề tài ở mức “Xuất sắc” theo quy chế đánh giá nghiệm thu đề tài cấp Quốc gia ban hành theo Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam kính gửi tới Quý đơn vị bản tin Dự báo nguồn nước phục vụ sản xuất vụ Đông-Xuân 2024-2025 vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Bản tin tuần “Giám sát, dự báo chất lượng nước trong hệ thống CTTL vùng kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ, phục vụ lấy nước sản xuất nông nghiệp năm 2024” ngày lấy mẫu 05-07/07/2024 - Dự báo từ ngày 17/07/2024 đến ngày 21/07/2024"
- Bản tin tuần “Giám sát, dự báo chất lượng nước trong hệ thống CTTL vùng kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ, phục vụ lấy nước sản xuất nông nghiệp năm 2024” ngày lấy mẫu 05-07/07/2024 - Dự báo cho đến ngày 16/07/2024
- Bản tin tuần “Giám sát, dự báo chất lượng nước trong hệ thống CTTL vùng kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ, phục vụ lấy nước sản xuất nông nghiệp năm 2024” ngày lấy mẫu 18-20/06/2024 - Dự báo từ ngày 01/07/2024 đến ngày 06/07/2024"
- Giải pháp tổng hợp sử dụng nguồn nước vùng Đông Nam Bộ và Phụ cận
- Bờ biển đồng bằng sông Cửu Long - Sạt lở và các giải pháp phòng chống
- Tài liệu hướng dẫn tạm thời kỹ thuật trữ nước, tưới hiệu quả cho cây ăn trái vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Áp dụng trong điều kiện xâm nhập mặn mùa khô năm 2020-2021)
- Các giải pháp kết cấu công trình ven biển thích ứng biến đổi khí hậu